33951Kiểm định các nhân tố chính tác động tới kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000-2020
Bài viết này kiểm định những nhân tố chính giải thích biến động của nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2000-2020. Mô hình kinh tế lượng được xây dựng dựa trên hai lý thuyết chính: Lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại và lý thuyết chuỗi giá trị toàn cầu. Kết qua cho thấy các nhân tố của hai lý thuyết đều tham gia giải thích nguyên nhân biến động của kim ngạch nhập khẩu, trong đó nhân tố chính của Lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại là tỷ giá thực.
33952Kiểm định cầu và hoàn thiện tiêu chuẩn kiểm định cầu ở Việt Nam
Giới thiệu những kết quả nghiên cứu về kiểm định cầu ở Việt Nam bao gồm: hiện trạng cầu và các triết lý thiết kế cầu đã sử dụng ở Việt Nam; tình hình biên soạn và xây dựng tiêu chuẩn kiểm định cầu trên thế giới và ở Việt Nam; Đề xuất các hướng hoàn thiện các tiêu chuẩn kiểm định cầu ở Việt Nam.
33953Kiểm định giả thuyết kỳ vọng trên thị trường trái phiếu Việt Nam
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu trên thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2019 để nghiên cứu cấu trúc kỳ hạn của lãi suất và kiểm định giả thuyết kỳ vọng. Kết quả chỉ ra rằng độ chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn có khả năng dự báo lượng thay đổi của lãi suất dài hạn trong tương lai và lợi nhuận tăng thêm khi nắm giữ trái phiếu dài hạn. Điều này hàm ý rằng giả thuyết kỳ vọng bị bác bỏ ở thị trường trái phiếu Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Dựa trên các kết quả này, một số hàm ý quan trọng sẽ được rút ra đối với các nhà đầu tư và cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ.
33954Kiểm định lại mô hình tăng trưởng Mankiw–Romer–Weil (MRW): Bằng chứng và hàm ý chính sách
Nghiên cứu này nhằm kiểm định lại mô hình tăng trưởng Mankiw–Romer–Weil (MRW) bằng việc sử dụng hồi quy phi tuyến Bayes với tiên nghiệm có thông tin đặc thù cho hệ số co giãn của vốn. Nghiên cứu cho thấy, cách tiếp cận Bayes ưu việt hơn so với cách tiếp cận tần suất khi linh hoạt kết hợp thông tin tiên nghiệm về các tham số với thông tin từ dữ liệu, nhờ đó, mang lại kết quả tin cậy hơn. Kết quả ước lượng lại mô hình tăng trưởng MRW cho thấy giá trị của hệ số co giãn của vốn thực thể (VTT) tương đồng qua ba nhóm nước nhưng nhỏ hơn so với kết quả của MRW, trong khi giá trị hệ số co giãn của vốn nhân lực (VNL) tương đồng trong hai mẫu nhóm nước không xuất khẩu dầu và nhóm nước trung gian, đồng thời cũng lớn hơn kết quả của MRW. Ngoài ra, hệ số co giãn của VNL cao hơn hệ số của VTT ở cả ba nhóm nước.
33955Kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch ở Bạc Liêu
Thông qua khảo sát 450 du khách đến Bạc Liêu và sử dụng mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính, bài viết xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của Tỉnh. Trong đó, marketing điểm đến, các yếu tố thu hút khách du lịch, quản lý điểm đến có tác động trực tiếp và tích cực đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch ở Bạc Liêu.
33956Kiểm định mô hình đo lường khái niệm lòng yêu nước của người tiêu dùng tại các nước đang phát triển : nghiên cứu trường hợp Việt Nam
Nghiên cứu này kiểm định mô hình đo lường khái niệm lòng yêu nước của người tiêu dùng tại một nước đang phát triển là Việt Nam, tìm hiểu mối liên hệ giữa lòng yêu nước của người tiêu dùng với tính vị chủng và với đầu óc cởi mở của họ. Phương pháp CFA được dùng để kiểm tra chất lượng đo lường các khái niệm, sau đó SEM để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy mô hình đo lường khái niệm lòng yêu nước của người tiêu dùng phù hợp với dữ liệu. Lòng yêu nước của người tiêu dùng bị chi phối tăng bởi lòng yêu nước thuần túy của họ, sau đó đến lượt lòng yêu nước làm gia tăng tính vị chủng của người tiêu dùng Việt Nam. Đầu óc cởi mở cũng được xác nhận quan hệ nghịch chiều với tính vị chủng tiêu dùng.
33957Kiểm định mô hình ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng với PLS - SEM: Nghiên cứu tình huống tại Việt Nam
Nghiên cứu này kiểm định mô hình ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại Việt Nam thông qua phương pháp PLS-SEM. Kết quả khẳng định có tác động giữa sự quan tâm đến môi trường và quan tâm đến sức khỏe lên thái độ đối với sản phẩm xanh. Ngoài ra, các yếu tố còn lại trong mô hình, như: thái độ đối với sản phẩm xanh, ảnh hưởng xã hội và hiệu quả nhận thức của khách hàng cũng đã được đánh giá. Nghiên cứu mang lại một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
33958Kiểm định mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền: trường hợp Việt Nam
Kiểm tra mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền trong bối cảnh Việt Nam - một nền kinh tế chuyển đổi nhỏ.
33959Kiểm định mối quan hệ giữa lượng phát thải C02, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế : nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam/
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng trưởng kinh tế và lượng phát thải CO2 tại Việt Nam trong các năm từ 1990 đến 2019. Bài viết sử dụng mô hình VAR và phân rã phương sai nhằm kiểm định tác động giữa các biến.
33960Kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng IFRS của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết Việt Nam
Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên dữ liệu khảo sát quy mô mẫu 489 doanh nghiệp. Các phương pháp kiểm định gồm Cronbach's Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có 7 nhân tố tác động đến việc áp dụng IFRS của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết Việt Nam, trong đó 05 nhân tố tác động thuận chiều gồm thái độ nhà quản trị, hội nhập kinh tế, năng lực kế toán viên, quy mô doanh nghiệp, tổ chức nghề nghiệp và 02 nhân tố tác động ngược chiều gồm hệ thống pháp luật, chi phí.