Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
33611Kết quả điều trị rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả kết quả điều trị rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch. Đông máu rải rác trong lòng mạch là một hội chứng rối loạn đông máu khá phổ biến và rất nghiêm trọng trong lâm sàng, đặc trưng bởi hiện tượng hoạt hóa quá mức hệ thống đông cầm máu, làm tăng tiêu thụ tiểu cầu và các yếu tố đông cầm máu, dấn đến hình thành và lắng đọng fibrin ở những mạch máu nhỏ và vừa. Cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch, phối hợp chặt chẽ điều trị bệnh nền, truyền chế phẩm máu và sử dụng thuốc chống đông hợp lí để nâng cao hiệu quả điều trị.

33612Kết quả điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sử dụng ezetimibe phác đồ đơn độc hoặc phối hợp với simvastatin

Đánh giá kết quả điều trị rối loạn lipid máu ở 136 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sử dụng ezetimibe phác đồ đơn độc hoặc phối hợp với simvastatin. Kết quả cho thấy ezetimibe phối hợp với 10mg simvastatin giúp kiểm soát các thông số CT, TG và HDL-C tương đương nhóm sử dụng 20mg simvastatin và cao hơn nhóm sử dụng 10mg ezetimibe đơn độc. Đặc biệt, việc phối hợp này giúp giảm LDL-C nhiều nhất. Sử dụng ezetimibe đơn độc hoặc phối hợp simvastatin là an toàn.

33613Kết quả điều trị rong kinh rong huyết cơ năng ở bệnh nhân tuổi trẻ và tuổi vị thành niên tại Bệnh viện Phụ sản trung ương

Rong kinh rong huyết có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nghiên cứu mô tả hồi cứu của chúng tôi tiến hành trên 108 hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân rong kinh rong huyết cơ năng, có độ tuổi từ 10 đến 24 tuổi trong năm 2019 và 2020, nhằm nhận xét kết quả điều trị rong kinh rong huyết ở bệnh nhân rong kinh rong huyết cơ năng tuổi trẻ và tuổi vị thành niên tại Bệnh viện Phụ sản trung ương. Nghiên cứu cho thấy điều trị nội tiết, bằng vòng kinh nhân tạo là cao nhất 55,56%, thuốc tránh thai kết hợp (38,88%). Bệnh nhân phải can thiệp hút buồng tử cung là 9,3%, trong đó bệnh nhân chưa quan hệ tình dục là 50%.

33614Kết quả điều trị sau phẫu thuật ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống bằng phương pháp cố định cột sống qua cuống và ghép xương liên thân đốt lỗ liên hợp (xâm lấn tối thiểu và mổ mở)

Nhằm đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống bằng phương pháp cố định cột sống qua cuống và ghép xương liên thân đốt lỗ liên hợp (xâm lấn tối thiểu và mổ mở). Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng cùng là tình trạng dịch chuyển khu trú của nhân nhầy đĩa đệm vượt quá giới hạn sinh lý của vòng xơ, gây nên sự chèn ép các thành phần lân cận (các rễ thần kinh, tủy sống…). Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu TLIF (Mis-TLIF) ngày càng được sử dụng nhiều trong các bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống. Tình trạng đau chân, điểm chức năng cột sống ODI sau mổ thấp hơn ở nhóm mổ xâm lấn tối thiểu TLIF tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu TLIF ở các bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống thực sự an toàn và lợi ích nhiều hơn so với mổ mở TLIF.

33615Kết quả điều trị sẹo lồi bằng tiêm Triamcinolone Acetonide kết hợp Botulinum toxin A trong tổn thương

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị sẹo lồi bằng tiêm Triamcinolone acetonide (TAC) kết hợp Botulinum toxin A (BTA) trong tổn thương. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 26 bệnh nhân với 49 sẹo lồi.

33616Kết quả điều trị tái tưới máu bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền

Các khuyến cáo của Hội Đột quỵ Hoa Kỳ và Hội Đột quỵ Châu Âu hiện tại tập trung vào điều trị can thiệp nội mạch trong nhồi máu não cấp do tắc mạch lớn thuộc hệ tuần hoàn trước, chưa có khuyến cáo cụ thể về điều trị can thiệp nội mạch trong nhồi máu não cấp do tắc mạch lớn thuộc hệ tuần hoàn sau. Câu hỏi được đặt ra: việc can thiệp nội mạch có thực sự mang lại hiệu quả và an toàn trong điều trị nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền? Tại Việt Nam, có rất ít nghiên cứu công bố về tính hiệu quả và an toàn của điều trị tái tưới máu nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền. Mục tiêu nghiên cứu: nhận xét kết quả của điều trị tái tưới máu bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền tại Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nhiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 41 bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền trong khởi phát trong vòng 24h được điều trị tại Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai, thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2021 đến hết tháng 5/2022.

33617Kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú HER2 dương tính bằng phác đồ AC-T liều dày kết hợp liệu pháp kháng HER2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của điều trị ung thư vú HER2 dương tính bằng phác đồ hóa trị AC-T liều dày kết hợp các thuốc kháng HER2 (trastuzumab, pertuzumab) tại Khoa Ung bướu và chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 09/2023.

33618Kết quả điều trị tăng cholesterol máu gia đình tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Tăng cholesterol máu gia đình gây tăng LDL- cholesterol dẫn đến xơ vữa mạch và bệnh lý tim mạch sớm. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả điều trị trẻ tăng cholesterol máu gia đình tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 3/2015 đến tháng 9/2024. Có 24 trẻ tăng cholesterol máu gia đình được xác định bằng phân tích gen, trong đó 17 trẻ cần điều trị thuốc hạ lipid máu. Trung vị tuổi điều trị là 10 tuổi (2,7 - 15,7 tuổi). 12 trẻ tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử đáp ứng tốt với điều trị statin đơn độc liều trung bình hoặc cao, giúp giảm 41,3% LDL-C và 35% cholesterol toàn phần, 6/12 trẻ đạt đích điều trị. 5 trẻ tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử/ dị hợp tử phức đơn đáp ứng kém với điều trị statin liều trung bình hoặc cao kết hợp thuốc ức chế hấp thu cholesterol ezetimibe, chỉ có 1/5 trẻ đạt đích điều trị. Nồng độ GOT, GPT, CK của 17 trẻ không tăng khi điều trị thuốc hạ lipid máu.

33619Kết quả điều trị thắt thun tĩnh mạch các trường hợp xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản tại bệnh viện Nhi Đồng 2

Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là biến chứng nặng và thường gặp ở trẻ em tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TAC). Có 75 bệnh nhân XHTH do vỡ dãn TMTQ được thực hiện 88 đợt thắt thun. Tuổi trung vị: 6 tuổi, cân nặng nhỏ nhất 8 kg. 8% bệnh nhân được thực hiện nội soi cấp cứu; 26,7% nội soi trong vòng 24-48 giờ; 65,3% nội soi dự phòng. Phân độ dãn TMTQ: đa số là F3 (81 %); dấu đỏ 92%; dãn TM phình vị 47%; bệnh dạ dày TAC 92%. Hầu hết bệnh nhân (82,6%) chỉ cần thực hiện 1 đợt thắt thun; 2,7% cần 3 đợt thắt thun trong 6 tháng. Khoảng cách TB giữa 2 đợt soi là 4,4 ± 1,7 tháng. Biến chứng 2,3%; không có biến chứng nặng gây tử vong. 98,7 % kiểm soát XHTH sau 6 tháng.

33620Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi qua ổ bụng đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng

Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi qua ổ bụng đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc tại khoa điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng.