33591Kết quả điều trị hội chứng thận hư lần đầu ở trẻ em : So sánh phác đồ Corticoid dài ngày và ngắn ngày
So sánh tỉ lệ tái phát, lệ thuộc Corticoide, thời gian tái phát lần đầu từ sau khi lui bệnh, thời gian ngưng thuốc sau đợt bệnh đầu tiên qua theo dõi tối thiểu 6 tháng của 2 nhóm HCTH tiên phát điều trị Corticoide dài ngày (> 8 tuần) và ngắn ngày (8 tuần) Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu Kết quả: Có 59 trường hợp HCTH lần đầu được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ không tái phát lần lượt ở 2 nhóm dài ngày và ngắn ngày là 32,4% và 24%; tỉ lệ tái phát không thường xuyên lần lượt là 32,4% và 24%; tỉ lệ tái phát thường xuyên lần lượt là 29,4% và 52%; tỉ lệ lệ thuộc Corticoide liều cao 17,7% so với 20%, tỉ lệ lệ thuộc Corticoide liều thấp 11,8% so với 20%. Thời gian tái phát trung vị của nhóm dài ngày là 72 ngày (khoảng tứ phân vị 49-135 ngày), nhóm ngắn ngày là 47 ngày (khoảng tứ phân vị là 32-91 ngày). Thời gian ngưng thuốc trung vị ở nhóm dài ngày là 14 ngày (khoảng tứ phân vị 14-42 ngày), nhóm ngắn ngày là 42 ngày (khoảng tứ phân vị 28-50 ngày). Kết luận: Phác đồ dài ngày đạt được tỉ lệ tái phát thấp hơn, thời gian tái phát dài hơn nhưng tỉ lệ lệ thuộc Corticoide giữa 2 nhóm lại ít khác biệt. Nhóm ngắn ngày có lợi thế về thời gian ngưng thuốc hoàn toàn dài hơn và có thể đem lại lợi ích cho một số bệnh nhân ít khả năng tái phát.
33592Kết quả điều trị hồi sức bệnh nhân nhồi máu não ác tính do tắc động mạch não giữa có mở sọ giảm áp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nhồi máu não ác tính do tắc động mạch não giữa là tình trạng bệnh lý nặng, tỷ lệ tử vong cao. Áp dụng đồng thời các biện pháp điều trị hồi sức bao gồm phẫu thuật mở nửa sọ giảm áp giúp cải thiện tiên lượng của bệnh nhân. Nghiên cứu đánh giá kết quả hồi sức bệnh nhân nhồi máu não ác tính do tắc động mạch não giữa được phẫu thuật mở nửa sọ giảm áp trên 53 bệnh nhân.
33593Kết quả điều trị khe hở xương ổ răng một bên bằng phẫu thuật tạo hình nướu màng xương
Nghiên cứu mô tả kết quả trên lâm sàng và CBCT của phẫu thuật tạo hình nướu màng xương trong điều trị khe hở xương ổ răng một bên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lâm sàng, tiến cứu trên 28 bệnh nhân (BN) có khe hở xương ở răng một bên được theo dõi lâm sàng trước và sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tháng, 6 tháng và chụp CBCT trước và sau phẫu thuật 6 tháng. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 5,7 ± 0,9 tuổi, trong đó có 18 (64,3%) BN là nam, 20 (71,4%) BN có KHXOR bên trái, 18 (64,3% ) BN có KHXOR liên quan KHVM toàn bộ đã phẫu thuật và có 16 (57,1%) BN có răng nằm trong khe hở. Thời gian thực hiện phẫu thuật có trung vị là 41,5 phút và khoảng tứ phân vị là 37 phút – 53 phút. Sau phẫu thuật 6 tháng, 100% các BN đạt từ điểm 5 trở lên tương ứng với loại khá, tốt và rất tốt về khía cạnh lâm sàng, thể tích KHXOR giảm 225,9 ± 36,0 mm3 thể tích KHXOR và 32,1% BN có tạo cầu xương qua khe hở. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình nướu màng xương thực hiện cho BN KHXOR một bên ở độ tuổi 5-7 tuổi bước đầu cho kết quả tốt trên lâm sàng và trên CBCT.
33594Kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể phức tạp bằng kỹ thuật Snodgrass
Bài viết đánh giá kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và thể sau theo kỹ thuật cuộn ống tại chỗ có rạch sàn niệu đạo (Snodgrass) tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
33595Kết quả điều trị nắn chỉnh răng trên bệnh nhân có răng vĩnh viễn mọc ngầm vùng phía trước
Đánh giá kết quả điều trị nắn chỉnh răng trên 88 bệnh nhân với 102 răng vĩnh viễn mọc ngầm vùng phía trước. Tỷ lệ răng nanh hàm trên ngầm ở nữ nhiều hơn ở nam. Đối với phưng tiện kết nối, tỷ lệ gắn mác cài lên thân răng ngầm nhiều nhất với 61,8%, tiếp đến là phương pháp khoan lỗ (25,5%) và gắn button (10%). Kết quả điều trị tốt chiếm cao nhất với 39,5%, điều trị kém chiếm 31,6%. Biến chứng thường gặp sau điều trị chỉnh nha là tụt lợi, bong kết nối, tiêu chân răng ngầm.
33596Kết quả điều trị nang ruột đôi bằng phẫu thuật nội soi tại Khoa ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020
Nhằm mô tả điều trị nang ruột đôi bằng phẫu thuật nội soi tại Khoa ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020. Nang ruột đôi là những bất thường bẩm sinh hiếm gặp và xuất hiện mọi vị trí trên đường tiêu hóa, từ thực quản tới trực tràng. Trong phẫu thuật nội soi điều trị nang ruột đôi, phẫu thuật nội soi 1 trocar hỗ trợ được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 62,4%. Chỉ có 4 trường hợp phải chuyển mổ mở do không quan sát được và phẫu thuật nội soi khó khăn. Mở chỏm, đốt lòng nang là phương pháp xử trí nhiều nhất (45,5%). Trung bình thời gian phẫu thuật nội soi là 60,54+-19,68 phút. Biến chứng sau phẫu thuật là nôn (8,3%), sốt (6,6%), nhiễm trùng vết mổ (1,7%), tắc ruột sớm sau phẫu thuật (0,8%) và mổ lại (0,8). Không có trường hợp chảy máu tại miệng nối hoặc rò miệng nối.
33597Kết quả điều trị nếp chân chim vùng đuôi mắt bằng phương pháp tiêm Botulinum toxin type A tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là có nếp chân chim tại Khoa Nghiên cứu và ứng dụng Tế bào gốc, Bệnh viện Da liễu Trung ương, từ tháng 7 - 12/2020 nhằm đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ của phương pháp tiêm Botulinum toxin type A (BTX-A). Đánh giá kết quả dựa trên mức độ giảm điểm theo bảng điểm Facial Wrinkle.
33598Kết quả điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất có giảm chức năng tâm thu thất trái qua triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị ban đầu nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) có giảm chức năng tâm thu thất trái ở trẻ em qua triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio (NLSCTSR) tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2017 đến 6/2020. Nghiên cứu thực hiện trên 35 bệnh nhân dưới 18 tuổi được chẩn đoán NNKPTT hoặc Wolf-Parkinson-White (WPW) có giảm chức năng tâm thu thất trái được điều trị bằng NLSCTSR. Tuổi trung bình 2,61 năm, cân nặng trung bình 12,4kg. Thăm dò điện sinh lý xác định 25 bệnh nhân tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất (TNVVLNT), 9 bệnh nhân tim nhanh nhĩ (TNN), 1 bệnh nhân tim nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất (TNVVLNNT).
33599Kết quả điều trị nhổ rễ thần kinh C5, C6, +-C7 đám rối cánh tay bằng phẫu thuật chuyển thần kinh
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả phục hồi gấp khuỷu, giạng và xoay ngoài khớp vai cho 30 bệnh nhân (BN) bị tổn thương nhổ rễ C5, C6, +-C7 do tai nạn xe máy. Các BN được điều trị bằng phẫu thuật chuyển thần kinh (TK) kép, chuyển TK đầu dài cơ tam đầu cho nhánh trước TK mũ và TK XI cho TK trên vai từ tháng 7/2015 đến 10/2016. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 31,8 tháng (24-40 tháng). Kết quả cho thấy, gấp khuỷu trung bình 11,0 kg: 24/30 BN đạt rất tốt (>=M4, nâng tạ >=10 kg); 6/30 đạt tốt (M4, nâng tạ <10 kg). Giạng vai trung bình là 129,7 độ:15/30 BN đạt rất tốt (>=M4, giạng vai 180 độ); 10/30 đạt tốt (M4, giạng vai >=60 độ); 1/30 trung bình; 4/30 mức kém. Xoay ngoài trung bình là 108,0 độ:23/30 BN đạt rất tốt; 4/30 đạt tốt, 3/30 mức kém; 0/30 trung bình. Phẫu thuật chuyển TK để phục hồi gấp khuỷu, giạng và xoay ngoài khớp vai trong tổn thương liệt cao đám rối cánh tay (ĐRCT) mang lại kết quả cao nhất cho đến nay.
33600Kết quả điều trị nhồi máu não cấp và yếu tố tiên lượng tử vong tại một số đơn vị đột quỵ não ở Hà Nội
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm nhận xét kết quả điều trị và tìm các yếu tố tiên lượng tử vong sau điều trị của bệnh nhân nhồi máu não cấp tại một số đơn vị ở Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập 680 người bệnh nhập viện từ 1/8/2022 đến 31/8/2022 được chẩn đoán nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Quân y 103.





