33571Kết quả đạt được trong công tác xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng và một số đề xuất trong giai đoạn 2021-2025
Các biện pháp triển khai tích cực trong công tác xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020; kết quả công tác xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng giai đoạn 2016-2020; Một số đề xuất nhằm đẩy nhanh công tác xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025.
33572Kết quả đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin ở thai phụ đủ tháng tại Bệnh viện A Thái nguyên
Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin của thai phụ đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 220 thai phụ đủ tháng truyền oxytocin đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 03 năm 2024. Kết quả: Chúng tôi tìm được 220 thai phụ phù hợp với tiêu chuẩn và đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của thai phụ là 27,2 ± 2,17. Nghề nghiệp chủ yếu của đối tượng nghiên cứu là công nhân. Tỉ lệ thành công đẻ đường âm đạo 82,7%. Tỉ lệ thất bại phải mổ lấy thai là 17,3%. Nguyên nhân chính của mổ lấy thai do cổ tử cung không tiến triển (57,9%). 100% trẻ sơ sinh có chỉ số Apgar > 7 ở phút đầu tiên. Kết luận: Đẻ chỉ huy tĩnh mạch ở thai phụ đủ tháng là phương pháp an toàn và hiệu quả cho cả thai phụ và thai nhi.
33573Kết quả điều trị 52 ca ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch xạ trị với hạt vi cầu gắn Yttrium-90
Đánh giá kết quả điều trị 52 ca ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch xạ trị với hạt vi cầu gắn Yttrium-90 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 10/2013 đến 9/2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy tắc mạch xạ trị với hạt vi cầu gắn Yttrium-90 cho tỷ lệ đáp ứng lâm sàng, AFP huyết thanh, đáp ứng khối u cao sau can thiệp và cho kết quả tốt về sống thêm lâu dài sau điều trị.
33574Kết quả điều trị afatinib bước 1, liều khởi trị 30 mg/ngày trên ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn muộn, có đột biến EGFR
Afatinib là một thuốc ức chế tyrosine kinase được bộ y tế phê duyệt để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn muộn. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIC/IV (AJCC 8th), mô học là ung thư biểu mô tuyến, có đột biến EGFR, điều trị bằng afatinib khởi trị 30 mg/ngày, tại Bệnh viện K từ 4/2018 đến 10/2023 nhằm mục tiêu đánh giá đáp ứng, sống thêm không bệnh tiến triển và tác dụng không mong muốn.
33575Kết quả điều trị ARV ở trẻ em nhiễm HIV tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Nghiên cứu hiệu quả điều trị ARV ở trẻ em trong thời gian dài sẽ giúp cho nhân viên y tế lập kế hoạch giúp trẻ nhiễm HIV điều trị hiệu quả hơn. Nghiên cứu theo dõi hồi cứu 312 trẻ em dưới 16 tuổi tại thời điểm được chẩn đoán nhiễm HIV và đăng ký điều trị ARV tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2006 đến 30/04/2018.
33576Kết quả điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng có biến chứng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng (TTĐT) có biến chứng bao gồm điều trị nội khoa, dẫn lưu ổ áp xe hoặc phẫu thuật. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm bệnh học và kết quả điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng có biến chứng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2020 đến 12/2023.
33577Kết quả điều trị bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nằm điều trị tại Bệnh viện 74 Trung ương
33578Kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch thân nền không tái tưới máu
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch thân nền không tái tưới máu đồng thời phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Mô tả hồi cứu trên 52 bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch thân nền không điều trị tái tưới máu, nhập viện tại Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2021 đến 01/03/2023.
33579Kết quả điều trị bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
U nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT) được điều trị bằng đơn hóa trị liệu Methotrexate theo khuyến cáo của FIGO. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng và kháng với đơn hóa trị liệu cũng như kết quả điều trị của bệnh nhân UNBN-NCT. Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên 204 bệnh nhân UNBN - NCT (điểm FIGO 0 - 6) điều trị bằng MTX từ 1/2015 đến 9/2017 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ khỏi với phác đồ đơn hóa trị liệu MTX là 72,55 %. Tỷ lệ kháng đơn hóa trị liệu MTX là 27,45 %. Điều trị sau kháng MTX bằng phẫu thuật và hóa chất chiếm 58,93 %, còn 41,07% điều trị bằng đa hóa chất. Bệnh nhân kháng với MTX có nồng độ βhCG trung bình trước điều trị cao hơn (19532.99 ± 37887.9 IU/l vs. 8690.96 ± 18648.1 IU/l) và cần thời gian điều trị khỏi bệnh dài hơn (201,5 ngày so với 58,9 ngày) so với bệnh nhân không kháng MTX. Tỷ lệ điều trị khỏi của bệnh nhân UNBN-NCT trong quần thể mẫu là 99,5%.
33580Kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc bán hạ tả tâm thang
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc “Bán hạ tả tâm thang” và theo dõi tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị và so sánh với nhóm chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, mức độ trào ngược theo thang điểm GerdQ. Nhóm nghiên cứu được sử dụng bài thuốc "Bán hạ tả tâm thang", ngày 01 thang, nhóm đối chứng được sử dụng Omeprazol liều 40 mg/ngày, thời gian điều trị là 28 ngày.





