33241Khung năng lực nhân sự quản trị doanh nghiệp trong hội nhập quốc t
Đề cập và bàn luận về năng lực và khung năng lực nhân sự quản trị doanh nghiệp với các hướng tiếp cận khác nhau, trên cơ sở đó kiến nghị cách thức đánh giá và khuyến nghị nâng cao năng lực nhân sự quản trị doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế.
33242Khung năng lực tiếng Hán trong giảng dạy Hán ngữ Quốc tế với giảng dạy tiếng Trung Quốc bậc phổ thông ở Việt Nam
Phân tích những đặc điểm cơ bản của Khung năng lực tiếng Hán trong giảng dạy Hán ngữ quốc tế, đối chiếu với nội dung Chương trình tiếng Trung Quốc bậc phổ thông ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những khuyến nghị về việc biên soạn sách giáo khoa, tài liệu dạy-học và phương pháp giảng dạy, giúp cho việc giảng dạy tiếng Trung Quốc bậc phổ thông ở Việt Nam vừa đảm bảo đạt mục tiêu, chuẩn đầu ra của Chương trình tiếng Trung Quốc, vừa khớp nối với các quy định trong Khung năng lực tiếng Hán, hòa nhịp được với giảng dạy Hán ngữ trên thế giới.
33243Khung năng lực và ứng dụng trong hoạt động quản trị nhân sự
Phương pháp quản lý dựa trên năng lực là một phương pháp xác định, chuẩn hóa và áp dụng các hành vi có thể tạo ra sự khác biệt về hiệu quả giữa những cá nhân xuất sắc và những người bình thường và đảm bảo một cách hiểu thống nhất khi nói về các hành vi quan trọng gắn với công việc.
33244Khung nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Nghiên cứu này là đề xuất khung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tác giả đã dựa trên các lý thuyết nền tảng có liên quan như lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết thông tin hữu ích và lý thuyết tín hiệu để thực hiện mục tiêu nêu trên. Theo lý giải của các lý thuyết nền tảng này, tác giả đã đề xuất khung nghiên cứu trong đó có 6 nhân tố ảnh hưởng đến đến chất lượng thông tin công bố trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và kết quả nghiên cứu về khung nghiên cứu này sẽ hữu ích đối với các nhà nghiên cứu quan tâm đến các chủ đề có liên quan.
33245Khung nghiên cứu về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến hành vi quản trị lợi nhuận: Vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Mục đích của bài báo này là thảo luận về khung lý thuyết biện luận cho mối hệ giữa TNXH và hành vi QTLN với vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu. Từ đó, đề xuất mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của TNXH đến hành vi QTLN trong vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu.
33246Khung nhà công nghiệp một tầng bằng thép có cầu trục được thiết kế chịu tải trọng động đất và gió
Trong bài báo này, tám khung nhà công nghiệp một tầng, một nhịp bằng thép có cầu trục được khảo sát với các thông số về nhịp khung là 20, 26, 32 và 38 m; sức trục là 100 và 200 kN và được xây dựng ở khu vực Hà Nội và Sơn La. Các trường hợp tải trọng được sử dụng để thiết kế khung gồm tĩnh tải, hoạt tải sửa chữa mái, tải cầu trục, tải trọng gió thổi ngang và dọc nhà, tải trọng động đất tĩnh tương đương tác dụng theo phương ngang và đứng. Các trường hợp tổ hợp nội lực được xác định tương ứng với các hệ số tổ hợp khi xét trường hợp tải trọng động đất có ảnh hưởng chính, tải trọng gió có ảnh hưởng chính và tải trọng gió có ảnh hưởng tương tự như các hoạt tải khác. Kết quả tổ hợp mô men uốn ở chân cột và đỉnh cột do tải trọng động đất có xu hướng lớn hơn so với do tải trọng gió khi nhịp khung tăng, đặc biệt đối với trường hợp khung ở khu vực Sơn La có động đất mạnh và gió yếu. Trọng lượng của cột và dầm khung được thiết kế chịu tải trọng động đất là lớn hơn đáng kể so với chịu tải trọng gió, phụ thuộc vào chiều dài nhịp khung và độ lớn tương đối của động đất so với gió.
33247Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
Trình bày cơ sở lý thuyết và lược khảo nghiên cứu trước;Phương pháp nghiên cứu; Kết quả nghiên cứu.
33248Khung phân tích đô thị thông minh: nghiên cứu tình huống các tỉnh/thành Đông Nam Bộ
Nghiên cứu xác định khung phân tích đô thị thông minh từ tổng quan các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm ở các đô thị trên thế giới, đồng thời, phân tích xu hướng tiệm cận đô thị thông minh ở 6 tỉnh/thành Đông Nam bộ, bao gồm: TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Bà Rịa - Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu cho thấy TP.HCM với chỉ số đô thị thông minh (Smart City Index – SCI) 0,86 là thành phố chiếm ưu thế lớn nhất trong hầu hết các yếu tố đánh giá chỉ số đô thị thông minh vùng. Trong khi đó, với chỉ số được xem là thấp nhất khi tiệm cận đô thị thông minh: SCI: –0,90, có thể thấy năng lực cạnh tranh và cơ sở hạ tầng về văn hóa, y tế, giáo dục của Bình Phước còn cần nhiều nỗ lực phải cải thiện. Bình Dương (SCI = 0,36) hiện đang có thế mạnh trong trụ cột quản trị và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bà Rịa - Vũng Tàu (SCI = –0,41) đã và đang làm tốt trụ cột môi trường thông minh trong khi Đồng Nai (SCI = 0,06) có lợi thế trong tiệm cận trụ cột kinh tế thông minh về tăng trưởng, và Tây Ninh vẫn còn nhiều khoảng cách trên các trụ cột hướng đến đô thị thông minh (SCI = –0,30). Để thực hiện mục tiêu hướng đến đô thị thông minh, các tỉnh/thành Đông Nam bộ cần tập trung vào ba nội dung quan trọng, bao gồm: (1) Nâng cao tính kết nối và chất lượng cơ sở hạ tầng vùng; (2) Tiếp tục cải thiện vốn con người về kỹ năng và năng lực đổi mới sáng tạo; và (3) Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông theo hệ sinh thái đô thị phức hợp.
33249Khung phân tích về tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng ngành nông nghiệp Việt Nam
Bài viết này bắt đầu bằng viêc lược khảo các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ giữa chi ngân sách tác động đến tăng trưởng kinh tế và ứng dụng thực nghiệm của nó trong kinh tế hiện đại. Trên cơ sở đó nghiên cứu tiến hành xây dựng khung phân tích các cấu thành trong nguồn vốn chi NSNN cho nông nghiệp có ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành này. Khung phân tích này dừng lại trong phạm vi xây dựng mô hình khái niệm, còn việc đo lường ở mức độ định lượng cho nguồn chi NSNN cho nông nghiệp trong điều kiện Việt Nam có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng của ngành sẽ được công bố ở các bài viết khác.
33250Khung pháp lí về cơ chế hợp tác phòng chống tội phạm mạng trong khu vực ASEAN
Tội phạm mạng là một dạng thức của tội phạm xuyên quốc gia, đòi hỏi có sự hợp tác giữa các quốc gia trong nhiều lĩnh vực, mà đặc biệt là về pháp luật và lĩnh vực kĩ thuật bảo mật. Quá trình hợp tác nhằm ngăn ngừa, phòng, chống loại hình tội phạm này không chỉ diễn ra trên phạm vi tòa cầu mà từng khu vực cũng cần tự trang bị cho mình cơ chế phù hợp. Bài viết làm rõ khung pháp lí điều chỉnh hoạt động hợp tác ngăn ngừa, phòng, chống tội phạm mạng của khu vực ASEAN, nhận diện một số hạn chế và đề xuất một giải pháp nhằm thúc đẩy và thiết lập có hiệu quả cơ chế hợp tác trong phòng, chống tội phạm mạng.