32711Khảo sát nồng độ albumin máu ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú tại Bệnh viện trung ương Huế
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ albumin máu với mức độ nặng của bệnh ở đối tượng nghiên cứu.
32712Khảo sát nồng độ amylase huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
Khảo sát nồng độ amylase huyết thanh ở 108 bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có mức lọc cầu thận <15ml/phút/1,73m2 da. Kết quả cho thấy nồng độ amylase máu trung bình nhóm bệnh nhân là 82,0 + 40,1 U/L. Có 74,1% bệnh nhân tăng nồng độ amylase máu. Không có sự khác biệt về nồng độ trung bình và tỷ lệ tăng amylase máu ở nhóm bệnh nhan có và chưa lọc máu. Nồng độ amylase máu tương quan nghịch với mức lọc cầu thận ở nhóm bệnh nhân chưa lọc máu, tương quan thuận với nồng đồ creatinine, cholesterol và triglyceride máu, với hệ sống tương quan lần lượt là r= -0,31; 0,31; 0,32; 0,35.
32713Khảo sát nồng độ CA 72-4, CA 29-9, CEA ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Bệnh viện Hữu Nghị
Xác định nồng độ CA 72-4, CA 29-9, CEA ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại và xác định giá trị chẩn đoán bệnh khi kết hợp các chất chỉ điểm khối u trên.
32714Khảo sát nồng độ EBV-DNA huyết tương sau điều trị của Bệnh nhân ung thư vòm mũi họng và mối liên quan với mức độ đáp ứng
Định lượng nồng độ EBV-DNA huyết tương sau điều trị hóa, xạ trị hoặc hóa xạ trị kết hợp của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng. Tìm hiểu mối tương quan giữa nồng độ EBV-DNA huyết tương sau điều trị với mức độ đáp ứng của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng.
32715Khảo sát nồng độ estradiol huyết tương ở bệnh nhân nữ bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ
Khảo sát nồng độ estradiol huyết tương ở 67 bệnh nhân nữ bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ so với 34 người khỏe mạnh cùng trong độ tuổi từ 30-50. Kết quả cho thấy nồng độ estradiol huyết tương trung bình ở nhóm bệnh nhân là 85,3 ± 33,1 pmol/l thấp hơn so với nhóm chứng (205,3 ± 51pmol/l). Có 68,7% bệnh nhân giảm nồng độ estradiol huyết tương. Nồng độ estradiol huyết tương tương quan nghịch với nồng độ creatinin máu, tương quan thuận với nồng độ hemoglobin, albumin máu với hệ sống tương quan lần lượt là r = -0,45; 0,67; 0,43.
32716Khảo sát nồng độ glucagon like peptide 1 ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chẩn đoán lần đầu
Khảo sát nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) ở 170 bệnh nhân tiểu đường typ 2 chẩn đoán lần đầu với 52 người bình thường tại bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình GLP-1 khi đói là 7,31 ± 3,65pmol/l. Nồng độ trung bình sau ăn 2 giờ là 12,82 ± 4,37pmol/l. Nồng độ trung bình GLP-1 khi đói và sau ăn 2 giờ làm nghiệm pháp của nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 thấp hơn so với nhóm người bình thường.
32717Khảo sát nồng độ PSA ở những nam giới có triệu chứng đường tiểu dưới trên 45 tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nhằm khảo sát nồng độ PSA ở những nam giới có triệu chứng đường tiểu dưới trên 45 tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. PSA là một kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt. Tuy nhiên PSA lại không đặc hiệu cho ung thư tuyến tiền liệt. Vì vậy, để cá thể hóa nồng độ PSA trong thực hành lâm sàng thì việc tìm hiểu phân bổ nồng độ PSA của người bệnh là điều quan trọng. Kết quả cho thấy nồng độ PSA trung bình là 1,85ng/ml, phần lớn các trường hợp có giá trị PSA dưới 4 ng/ml. Nồng độ PSA tăng theo các nhóm tuổi, nhóm triệu chứng tống suất, nhóm thể tích tuyến tiền liệt. Ngoài ra, tuổi và kích thước tuyến là hai yếu tố có giá trị tiên lượng nồng độ PSA. Khi tăng 1 tuổi thì nồng độ PSA tăng lên 0,09ng/ml và khi tăng 1ml thể tích tuyến tiền liệt thì nồng độ PSA tăng lên 0,1ng/ml.
32718Khảo sát nồng độ TNF-α và mối tương quan với các chỉ số bạch cầu trên chuột điều trị kết hợp ức chế PD-1 và tế bào CAR-T
Mục đích của nghiên cứu nhằm khảo sát mối tương quan giữa các chỉ số bạch cầu với nồng độ TNF-α của liệu pháp điều trị kết hợp kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 với tế bào CAR-T trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tiến cứu, can thiệp có so sánh nhóm chứng. 60 chuột nhắt trắng chia 4 nhóm, mỗi nhóm 15 con gồm: nhóm chứng, nhóm điều trị tế bào CAR-T, nhóm điều trị kháng thể đơn dòng ức chế PD-1, nhóm điều trị kết hợp kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 với tế bào CAR-T. Sau điều trị, theo dõi tình trạng toàn thân, xét nghiệm các chỉ số bạch cầu và nồng độ TNF-α.
32720Khảo sát phân tử mục tiêu tiềm năng của các vị thuốc bạch chỉ, xuyên khung, hương phụ trên bệnh viêm phổi do Sarscov-2 bằng tin sinh học và mô phỏng In Silico
Phân tích tin sinh học tác dụng sinh học tiềm năng của 3 vị thuốc Bạch chỉ, Xuyên khung, Hương phụ trên bệnh viêm phổi do SARS-CoV-2. Phân tích khả năng tương tác in silico giữa một số hoạt chất chính của các vị thuốc trên đối với mục tiêu phân tử của virus SARS-CoV-2.