32291Khảo sát một số tương tác thuốc thường gặp trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú Bệnh viện Quân y17
1. Khảo sát thực trạng tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 17. 2. Xây dựng hướng dẫn quản lý tương tác thuốc trong đơn điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 17.
32292Khảo sát một số vấn đề hành vi và cảm xúc bằng bảng kiểm hành vi trẻ em (CBCL) của học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn năm 2023
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm khảo sát một số vấn đề hành vi - cảm xúc và xác định một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú ở tỉnh Lạng Sơn năm 2023. Có 846 học sinh lớp 6 đến lớp 12 ở 4 trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tham gia nghiên cứu. Sử dụng bảng kiểm hành vi trẻ em để đánh giá các vấn đề về hành vi và cảm xúc của trẻ (Child behavior checklist - CBCL).
32293Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bột đông khô chứa tiểu phân nano artesunat
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bột đông khô chứa tiểu phân nano artesunat.
32294Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân lập vi khuẩn kị khí tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Nghiên cứu với mục đích khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân lập vi khuẩn kị khí được thực hiện trên 323 mẫu bệnh mẫu mủ và dịch các loại.
32295Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp ở bệnh nhân tách thành động mạch chủ cấp type B được can thiệp đặt stent graft
Tách thành động mạch chủ là một cấp cứu tim mạch, bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Can thiệp đặt stent graft ở bệnh nhân tách thành động mạch chủ cấp type B là một phương pháp điều trị hiệu quả, ít xâm lấn hơn so với điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, tỷ lệ tổn thương thận cấp (AKI) trước và sau can thiệp còn cao, chính vì thế, nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá diễn biến chức năng thận trước và sau can thiệp cũng như tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp. Nghiên cứu thực hiện tại Viện Tim mạch Việt Nam với 99 bệnh nhân, trong đó tỷ lệ nam/nữ là 8/1, độ tuổi trung bình là 57,9 ± 10,6, tuổi thấp nhất là 31 và cao tuổi nhất là 82. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng tiêu chuẩn KDIGO 2012 để đánh giá tổn thương thận cấp dựa vào sự biến đổi nồng độ creatinin trong vòng 48 giờ trước hoặc sau can thiệp đặt stent graft, tỷ lệ tổn thương thận cấp trong nghiên cứu của chúng tôi là 29,3%, huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg là một yếu tố nguy cơ có liên quan đến tổn thương thận cấp với (OR = 4,52, p = 0,008), phản ứng viêm tăng sau can thiệp cũng là một yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ tổn thương thận cấp với (OR = 9,24, p < 0,001).
32296Khảo sát một số yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch ở người bệnh sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình
Huyết khối tĩnh mạch (HKTM) là một trong những biến chứng phổ biến ở người bệnh phẫu thuật chấn thương chỉnh hình. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ HKTM sau phẫu thuật và các yếu tố nguy cơ HKTM thông qua hệ thống tính điểm nguy cơ Caprini hiệu chỉnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 572.560 người bệnh phẫu thuật chấn thương chỉnh hình từ 1/2017 đến 12/2018. Các người bệnh được đánh giá điểm nguy cơ trước phẫu thuật theo thang điểm Caprini hiệu chỉnh và được theo dõi trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật. Có 780 người bệnh được chẩn đoán mắc HKTM sau phẫu thuật trong vòng 30 ngày. Nguy cơ mắc HKTM tăng 4,62 lần ở người bệnh điểm Caprini hiệu chỉnh 3 - 4, 9,51 lần ở người bệnh điểm 5 - 6, 5,22 lần ở người bệnh điểm 7 - 8 và 13,52 lần ở người bệnh điểm > 8 so với người bệnh điểm Caprini 0-2. Tổng số điểm Caprini hiệu chỉnh càng cao thì nguy cơ mắc HKTM sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình càng tăng. Việc phân loại thêm người bệnh trong nhóm nguy cơ cao nhất cần được tiến hành để đưa ra phương pháp dự phòng huyết khối thích hợp hơn.
32297Khảo sát một số yếu tố phẫu thuật điều trị ung thư gan trên những bệnh nhân có nhiễm vi rút viên gan B và C
Bài viết khảo sát một số yếu tố phẫu thuật điều trị ung thư gan trên những bệnh nhân có nhiễm vi rút viên gan B và C.
32298Khảo sát mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung
Nghiên cứu mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Type 16 có 13 biến đổi được tìm thấy ở gen E6; tỷ lệ đột biến cao nhất là T350G với 100%; thấp nhất là A378G 10,9%. Trên gen E7, vị trí có tỷ lệ đột biến cao nhất là C578T ở với 60,9% và thấp nhất là A739G với 13,0%. Trên gen L1 xác định được 40 đột biến, trong đó đột biến G7060A chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,4%. Type HPV 18, ở gen E6 xuất hiện 14 đột biến, tỷ lệ cao nhất là G532T với 41,2%. Trên gen E7 tìm thấy 6 đột biến C894T và C898T chiếm tỷ lệ 47,1%, có 24 đột biến tìm thấy ở gen L1, đột biến cao nhất xuất hiện ở vị trí G5612T với 17,6%.
32299Khảo sát mức độ biểu hiện gen độc của một số chủng Salmonella phân lập từ các mẫu thịt tại Hà Nội
Lựa chọn bảy gen độc lực quan trọng của Salmonella gồm spiA, spvB, sitC, sifA, sipB, PagC và invA để kiểm tra sự xuất hiện và đánh giá mức độ biểu hiện của từng gen giữa các chủng Salmonella khác nhau, từ đó cung cấp thêm những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý trong công tác phòng và điều trị bệnh.
32300Khảo sát mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh với dịch vụ y tế khi điều trị nội trú tại Bệnh viện Liên Chiểu
Mô tả sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ y tế khi điều trị nội trú tại bệnh viện Liên Chiểu. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ y tế khi điều trị nội trú tại bệnh viện Liên Chiểu.