32021Khảo sát độc tính cấp đường uống, tác động giảm đau, kháng viêm, hạ acid uric in vivo của viên nang cứng Savigout
Khảo sát độc tính cấp đường uống, tác động giảm đau, kháng viêm, hạ acid uric cấp và mạn tính của viên nang cứng Savigout nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử dụng sản phẩm này trên lâm sàng trong phòng và điều trị bệnh gút.
32022Khảo sát độc tính cấp và bán trường diễn của 8-clorotheophyllin tổng hợp từ theophyllin và N-clorosuccinimid
Trình bày kết quả thử độc tính cấp và bán trường diễn của sản phẩm trên động vật thực nghiệm.
32023Khảo sát độc tính cấp và tác động chống đông máu của huyết giác ( Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep., Dracaenaceae )
Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động chống đông máu của huyết giác (Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep., Dracaenaceae ) nhằm cung cấp cơ sở khoa học về tính an toàn và tác động dược lý của huyết giác ứng dụng trong nghiên cứu chế phẩm phòng ngừa và điều trị bệnh tim mạch liên quan đến rối loạn đông máu.
32024Khảo sát độc tính cấp và tác dụng bảo vệ gan của cao chiết rau ngổ (Enhydra Fluctuans Lour., Asteraceae) trên chuột nhắt trắng
Khảo sát độc tính cấp và tác dụng bảo vệ gan của cao chiết rau ngổ (Enhydra Fluctuans Lour., Asteraceae) trên chuột nhắt trắng. Kết quả khảo sát cho thấy cao chiết rau ngổ cho tác dụng bảo vệ gan khá tốt, góp phần chứng minh công dụng điều trị các bệnh về gan đã được sử dụng trong dân gian.
32025Khảo sát độc tính di truyền của dịch chiết nước tỏa dương (balanophora laxiflora) trên chuột nhắt trắng
Đánh giá ảnh hưởng của dịch chiết nước tỏa dương trên nhiễm sắc thể tế bào mô tủy xương và tế bào mô tinh hoàn.
32026Khảo sát độc tính đường uống và tác động giảm đau, kháng viêm trên chuột nhắt của bài thuốc phối hợp một số dược liệu ở tỉnh Sóc Trăng
Khảo sát độc tính và tác động giảm đau, kháng viêm trên chuột nhắt của cao chiết nước từ bài thuốc dân gian phối hợp một số dược liệu như cỏ xước, lá lốt, trinh nữ, rễ nhàu, tang ký sinh để chữa viêm đau xương khớp.
32027Khảo sát dòng chảy thông tin giữa các ngành trên thị trường chứng khoán việt nam: Tiếp cận bằng Transfer Entropy
Bài viết sử dụng dữ liệu từ năm 2017 đến 2023 và tính toán transfer entropy để đo lường dòng thông tin giữa 10 ngành kinh tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các ngành được xem xét bao gồm Hàng tiêu dùng không thiết yếu, Hàng tiêu dùng thiết yếu, Năng lượng, Tài chính, Sức khỏe, Công nghiệp, Công nghệ thông tin, Nguyên vật liệu, Bất động sản, và Tiện ích công cộng. Những phân tích trong bài cho thấy ngành có liên hệ thông tin kết nối hai chiều nhiều nhất trên thị trường là ngành Tài chính.
32028Khảo sát dòng chảy thông tin từ các thị trường tài chính thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam : Tiếp cận bằng Transfer Entropy
Bài viết sử dụng số liệu giá đóng cửa hàng ngày của thị trường dầu thô, thị trường vàng, thị trường chứng khoán Thượng Hải của Trung Quốc, thị trường chứng khoán Mỹ và các chỉ số chứng khoán của Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 6 năm 2019 để khảo sát dòng chảy thông tin từ các thị trường của thế giới đến Việt Nam bằng cách tính toán transfer entropy. Kết quả tính toán cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam, đại diện bằng chỉ số VN-index gần như không phản ứng với dòng thông tin từ thị trường dầu thô nhưng có phản ứng với thông tin từ thị trường vàng giao ngay với độ trễ 2 ngày. Bên cạnh đó, bằng chứng thống kê thông qua transfer entropy cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp nhận thông tin nhanh và mạnh từ thị trường Mỹ, một thị trường vốn năng động và lớn nhất thế giới. Thị trường chứng khoán Trung Quốc cũng có tác động đến thị trường Việt Nam nhưng yếu hơn và có độ trễ từ 3 ngày.
32029Khảo sát động cơ học tập của sinh viên điều dưỡng tại trường Đại học Duy Tân
Mô tả động cơ học tập của sinh viên Điều dưỡng trường Đại học Duy Tân. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Điều dưỡng tại Đại học Duy Tân.
32030Khảo sát đột biến c.1799t>a của gen Braf trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật ASO PCR
Nghiên cứu trên những mẫu mô UTĐTT không có đột biến gen KRAS và NRAS. DNA được tách chiết từ tế bào u sẽ được giải trình tự gen BRAF để chọn mẫu có mang đột biến c.1799T>A. Tiến hành thực hiện tối ưu hóa phản ứng ASO-PCR để khuếch đại đặc hiệu alen đột biến. Kết quả thiết kế thành công cặp mồi đặc hiệu để khuếch đại những mẫu có đột biến c.1799T>A. Khảo sát trên 86 mẫu UTĐTT, chúng tôi phát hiện 17 trường hợp có mang đột biến này (19,8%).