Kết quả tìm kiếm
Có 76978 kết quả được tìm thấy
28191Hội chứng ALCAPA: Thông báo ca lâm sàng ở người trưởng thành

Báo cáo này trình bày một trường hợp bệnh nhân nữ 29 tuổi, đã được chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng, hỗ trợ của điện tâm đồ gắng sức và chẩn đoán hình ảnh (siêu âm tim, cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da). Bệnh nhân đã được phẫu thuật chuyển vị động mạch vành tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Qua trường hợp này, chúng tôi bàn luận về chiến lược chẩn đoán và lựa chọn điều trị ở những bệnh nhân trưởng thành gặp hội chứng hiếm gặp này.

28192Hội chứng bong vảy da do tụ cầu: Báo cáo chùm ca lâm sàng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (Staphylococcal-scalded skin syndrome - SSSS) là một tình trạng ban đỏ bong vảy trên diện rộng do độc tố tróc vảy của Staphylococcus aureusgây ra. Bệnh này thường ảnh hưởng đến trẻ dưới 5 tuổi với triệu chứng thường gặp là bong vảy và phồng rộp, bệnh thường đáp ứng nhanh với liệu pháp kháng sinh. Nghiên cứu báo cáo 4 trường hợp trẻ mắc SSSS, tất cả được xác định dưới 2 tuổi, nhập viện tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Bệnh xuất hiện với các triệu chứng ban đầu kèm theo sốt, cả 4 trẻ đều phát hiện sớm, điều trị kháng sinh và truyền dịch nên có dấu hiệu hồi phục tốt.

28193Hội chứng chuyển hóa và độ nặng thoái hóa khớp gối theo giai đoạn X-quang ở người trên 40 tuổi

Thoái hóa khớp gối và hội chứng chuyển hóa là gánh nặng y tế trên toàn thế giới do vấn đề béo phì và già hóa dân số tăng nhanh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và các thành phần của nó với độ nặng thoái hóa khớp gối theo giai đoạn X-quang ở người trên 40 tuổi. Nghiên cứu được thực hiện trên 430 người trên 40 tuổi đăng ký tham gia tại Phòng nghiên cứu Cơ Xương, Trường Đại học Tôn Đức Thắng từ 01/2022 đến 06/2022.

28194Hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2

Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương ở 357 người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy, tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương cao, chiếm 49,86%. Nhóm bệnh nhân nội trú có tỷ lệ cao hơn nhóm bệnh nhân ngoại trú. Tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn ở nam, tăng dần theo tuổi và cao nhất là ở nhóm trên 90 tuổi (83,33%). Số triệu chứng trung bình là 3,81 ± 0.63. Suy kiệt là kiểu hình thường gặp nhất (chiếm 31,45%), tiếp theo là giảm hoạt động thể lực (chiếm 21,43%). Người cao tuổi mắc đái tháo đường có tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương cao.

28195Hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm SEGA ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện 19-8

Nghiên cứu nhằm đánh giá hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm đánh giá lão khoa cấp cứu rút gọn (Short Emergency Geriatric Assessment - SEGA) ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện 19-8. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 512 người bệnh ≥ 60 tuổi được chẩn đoán ĐTĐ điều trị tại bệnh viện 19-8.

28196Hội chứng dễ bị tổn thương và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi

Hội chứng dễ bị tổn thương (HCDBTT) là một hội chứng lão khoa, xảy ra do sự tích tụ của quá trình suy giảm chức năng nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể, biểu hiện là trạng thái dễ bị tổn thương với các yếu tố về thể chất, xã hội và môi trường. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích một số yếu tố liên quan (đặc điểm nhân khẩu học và một số hội chứng lão khoa) với hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi. Nghiên cứu cắt ngang trên 392 người bệnh loãng xương trong thời gian từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương nhằm nhằm mục đích phân tích một số yếu tố liên quan với hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi.

28197Hội chứng Noonan do đột biến đồng hợp tử lặn của gen LZTR1 lần đầu được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Hội chứng Noonan (NS) là hội chứng đa dị tật bẩm sinh di truyền do đột biến trội của các gen PTPN11, SOS1, SOS2, RAF1, KRAS, NRAS, BRAF, SHOC2, CBL, RIT1 và LZTR1. Điều trị bằng hormone tăng trưởng (GH) có hiệu quả cải thiện chiều cao ở trẻ NS. Bài viết mô tả biểu hiện lâm sàng, đột biến gen và kết quả lên tăng trưởng khi điều trị bằng GH ở trẻ mắc NS do đột biến đồng hợp tử lặn của gen LZTR1 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

28198Hội chứng Peutz - Jegher - Nguyên nhân hiếm gặp gây lồng ruột tái diễn ở trẻ lớn: Báo cáo ca bệnh

Peuzt Jegher (PJS) là một hội chứng di truyền hiếm gặp do đột biến gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường với biểu hiện đặc trưng bởi đa polyp đường tiêu hóa có tính chất gia đình và ban sắc tố trên da, niêm mạc. Tỷ lệ mắc của PJS dao động từ 1/50 000 đến 1/200 000 trẻ sinh sống.1 Bệnh là một trong những nguyên nhân gây lồng ruột tái diễn ở trẻ lớn, và là yếu tố nguy cơ gây ung thư đường tiêu hóa. Cho đến nay, bệnh vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, chủ yếu là kiểm soát biến chứng, tầm soát nguy cơ ung thư và tư vấn di truyền.4 Chúng tôi báo cáo một trẻ nữ 13 tuổi lồng ruột tái diễn và các ban sắc số màu nâu đen tập trung chủ yếu ở mặt, rải rác ở ngón tay, ngón chân và tiền sử gia đình khỏe mạnh. Chẩn đoán hình ảnh cho thấy đa polyp ở dạ dày - ruột non - đại trực tràng, đặc biệt là polyp lớn ở hang vị chui qua môn vị gây hẹp môn vị, polyp kích thước > 5cm ở ruột non gây lồng ruột trên một đoạn dài không thể tự tháo lồng.

28199Hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương

Nhằm mô tả một số tỉ lệ về hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Hội chứng sảng rất đa dạng và biến thiên liên tục theo từng giờ, từng ngày, có thể dễ dàng bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm trong lần thăm khám đầu tiên. Tỉ lệ sảng thường gặp ở nhóm tuổi 60-69 tuổi. Tỉ lệ nữ cao hơn nam. Tỉ lệ giảm khả năng tập trung chú ý ở nam giới cao hơn nữ giới (p=0,04). Tỉ lệ nam giới mắc nhồi máu cơ tim cao, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư và có sảng cao hơn nhiều so với tỉ lệ nữ giới (p<0,05).

28200Hội chứng sau cắt đoạn ung thư trực tràng đánh giá trên 175 bệnh nhân ung thư trực tràng

Hội chứng sau cắt đoạn ung thư trực tràng đánh giá trên 175 bệnh nhân ung thư trực tràng tại bệnh viện K. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắt hội chứng sau cắt đoạn trực tràng chiếm 24,6 phần trăm. Lâm sàng biểu hiện đi ngoài trên 3 lần/ngày chiếm 16 phần trăm, đi ngoài khóa 5,7 phần trăm, táo bón 2,8 phần trăm, són phân 1,1 phần trăm. Miệng nối thấp dưới 5cm, giai đoạn bệnh, xạ trị trước mổ và biến chứng rò miệng nối là các yếu tố liên quan đến hội chứng sau cắt đoạn trực tràng.