28081Hoạt tính gây độc tế bào ung thư và thành phần hóa học lá cây đu đủ đức (Carica papaya L.) thu hái tại Quảng Nam – Đà Nẵng
Trình bày kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư của một số phân đoạn từ dịch chiết methanol tổng bằng phương pháp thử độ độc tế bào in vitro và thông báo kết quả phân lập và xác định cấu trúc 2 hợp chất tetratriacontanyl palmitat, 1-hentriacontanol từ cặn chiết clorroform của lá cây đu đủ đực.
28082Hoạt tính gây độc tế bào và chống oxy hóa của một số dịch chiết thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dịch chiết thực vật của Việt Nam có hoạt tính sinh học đã được dùng để chữa bệnh trong dân gian.
28083Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Chùm Ngây lên vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND)
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá, hoa và hạt chùm ngây đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannameie). Kết quả cho thấy vòng kháng khuẩn của lá chùm ngây là 15,3+-0,58 mm, hoa chùm ngây là 17,3+-0,58 mm và hạt chùm ngây 20,7 +-0,58 mm. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của lá, hoa, hạt chùm ngây lần lượt là 20mg/ml, 10mg/ml, 5mg/ml. Nồng độ diệt khuẩn (MBC) của lá, hoa, chùm ngây là 40mg/mL, 20mg/mL, 10mg/ML. Từ kết quả cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất ở hạt chùm ngây và thấp nhất là ở lá chùm ngây.
28084Hoạt tính kháng khuẩn của một số chủng vi khuẩn phân lập từ bọt biển ở vùng đảo Phú Quốc, Việt Nam
Phân lập một số chủng vi khuẩn từ một số loài bọt biển được thu ở vùng đảo Phú Quốc, Việt Nam nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn từ vi sinh vật biển.
28085Hoạt tính kháng khuẩn in vitro của Daptomycin với các chủng Staphylococcus aureus
210 chủng Staphylococcus aureus phân lập từ bệnh phẩm máu tại khoa Vi sinh, Bệnh viện Bạch Mai năm 2022 và 2023 được xác định giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của daptomycin bằng phương pháp vi pha loãng. 11 chủng được lựa chọn ngẫu nhiên để xác định đường cong diệt khuẩn theo thời gian và ảnh hưởng của nồng độ vi khuẩn đến hoạt tính của daptomycin và vancomycin.
28086Hoạt tính kháng nấm và thành phần hóa học của phân đoạn n-hexan thân và lá đương quy di thực Nhật Bản (Angelica acutiloba Sieb. Et Zucc.) mọc tại Việt Nam
Trình bày phương pháp phân lập các hợp chất mang hoạt tính từ phân đoạn n-hexan và hoạt tính ức chế sự phát triển khuẩn ty nấm mốc của phân đoạn n-hexan và các chất chính của phần thân, lá cây đương quy Nhật Bản di thực trồng tại Sa Pa (Lào Cai).
28087Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn và gây độc tế bào của một số loài trong chi cơm nguội (Ardisia) ở Việt Nam
Tiến hành đánh giá hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn và hoạt tính gây độc tế bào của 9 cặn chiết metanol tổng thu được từ 9 loài Ardisia thu hái ở Việt Nam.
28088Hoạt tính kháng oxy hóa và đặc điểm ức chế enzym acetylcholinesterase của cao chiết methanol lá cây lá đắng (Vernonia amygdalina DeL. ), họ cúc (Asteraceae)
Bệnh Alzheimer là một bệnh về thần kinh có liên quan đến tuổi tác, bệnh được đặc trưng bởi sự stress oxy hóa cao và nồng độ acetylcholine (AChE) trong não. Vernonia amygđalyna có một số tác dụng dược lý có lợi như các hoạt động chống oxy hóa, chống viêm và tăng cường trí nhớ. Từ cao chiết methanol của lá Vernonia amygdalina các phân đoạn khác nhau trong cao được đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và kháng AChE. Lá của Vernonia amygdalina được chiết xuất bằng methanol và tách phân đoạn với các dung môi n-hexan, ethyl acetat, chloroform và butanol. Những phân đoạn này được nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa bằng thử nghiệm DPPH và hoạt tính ức chế acetylcholinesterase bằng phương pháp đo màu của Ellman. Kết quả phân đoạn dịch chiết butanol có hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất với IC50 = 41,43 ± 0,36 pg/mL. Hoạt tính ức chế AChE mạnh nhất là của dịch chiết ethyl acetat với giá trị IC50 = 59,58 ± 0,99 pg/mL theo cách phụ thuộc nồng độ. Phân tích ức chế động học cho thấy phần ethyl acetat của loại ức chế hỗn hợp với Ki (đại diện cho ái lực của enzym và chất ức chế) là 0,53 ± 0,03 mg/mL. Kết quả là tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính sinh học của Vernonia amygdalina nhằm tìm kiếm các nguyên liệu mới được sử dụng trong phòng bệnh, điều trị các rối loạn thần kinh như Alzheimer.
28089Hoạt tính sinh học chủ yếu của tinh dầu chi Sa nhân (Amomum), họ Gừng (Zingiberaceae)
Sa nhân (Amomum) là chi thực vật một lá mầm, lớn thứ hai của họ Gừng (Zingiberaceae). Ở Viêt Nam, người ta đã tìm thấy 21 loài thuộc chi này. Tinh dầu Sa nhân có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm với hiệu lực ức chế cao, ngoài ra còn có khả năng chống oxy hóa mạnh. Hơn nữa, các hợp chất trong tinh dầu Sa nhân có tác dụng gây độc với các tế bào ung thư. Dựa trên các nghiên cứu đã công bố, bài viết này trình bày tóm tắt các hoạt tính sinh hoc cơ bản của một số loại tinh dầu thuộc chi Sa nhân.
28090Hoạt tính sinh học của các chất chuyển hóa ở Streptomyces
Ảnh hưởng của các chất chuyển hóa trong dịch nuôi của Streptomyces greseoflavus lên sự sinh trưởng, hình thành màng sinh học của một số vi khuẩn chỉ thị và lên cấu trúc mô của chuột dòng Swiss Webster CFW được xử lý bằng pyrene đã được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chất chuyển hóa trong dịch nuôi cấy của Streptomyces greseoflavus ức chế sự phát của Escherichia coli, Micrococcus lysodeikticus, Bacillus subtilis, Bacillus mycoides nhưng không ảnh hưởng đến sự hình thành màng sinh học của chúng. Đối với chuột thí nghiệm, quan sát tiêu bản mô da, gan, thận của chuột được tiêm pyrene hoặc dịch nuôi S. greseoflavus cho thấy dịch nuôi Streptomyces greseoflavus không có khả tái tạo lại cấu trúc mô đã bị biến đổi do ảnh hưởng của pyrene.