25541Hiệu ứng Momentum, hiệu ứng đảo ngược ngắn hạn - Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài báo này xem xét sự tồn tại của hiệu ứng đảo ngược ngắn hạn, hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2017, bằng cách sử dụng phương pháp phân tích danh mục và phương pháp hồi quy dữ liệu chéo Fama-MacBeth. Kết quả cho thấy các cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi lũy tích cao hơn trong 06 tháng gần nhất thì có tỷ suất sinh lợi cao hơn trong tháng kế tiếp đó. Kết quả này hàm ý sự tồn tại của hiệu ứng momentum ngắn hạn trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chiến lược đầu tư theo hiệu ứng momentum ngắn hạn mang lại lợi nhuận khoảng 1,1% đến 1,3% mỗi tháng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại không cung cấp bằng chứng ủng hộ sự tồn tại của hiệu ứng đảo ngược ngắn hạn, hiệu ứng momentum trung hạn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
25542Hiệu ứng ngày trong tuần trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Xác định hiệu ứng ngày trong tuần có tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? Tác giả nhận thấy đã xuất hiện hiệu ứng ngày thứ sáu trên thị trường khi lợi nhuận vào thứ Sáu cao hơn các ngày còn lại trong tuần. bên cạnh đó, nghiên cứu cũng giải thích hiệu ứng này qua phân tích thống kê mô tả và hồi quy mô hình Garch.
25543Hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam kiểm định bằng phương pháp Bootstrap
Ngưỡng chi tiêu công là điểm ở đó bất kì sự gia tăng chi tiêu công thấp hơn mức giá trị này sẽ có hiệu ứng tích cực, trong khi lớn hơn sẽ có hiệu ứng âm lên tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế bằng ước lượng mô hình ngưỡng với ba đo lường của chi tiêu công so với GDP: Chi tiêu công tổng thể, chi thường xuyên và chi đầu tư. Bằng việc sử dụng dữ liệu năm (1989 – 2011) và phương pháp Bootstrap của Hansen (1996, 1999, 2000), tác giả đã phát hiện có sự tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa tăng trưởng kinh tế với chi tiêu công tổng thể và chi thường xuyên ở Việt Nam, lần lượt với mức ngưỡng là 28% GDP và 19% GDP. Nghiên cứu chưa phát hiện mức ngưỡng chi đầu tư.
25544Hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công: Minh chứng thực nghiệm tại các quốc gia đangphát triển châu Á 1996–2013
Nghiên cứu nhằm kiểm định tác động của quy mô chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế và tìm ra ngưỡng chi tiêu công tại các quốc gia đang phát triển châu Á giai đoạn 1996–2013. Tác giả sử dụng mô hình ước lượng ngưỡng và phương pháp Bootstrap (Hansen, 1999), cùng với hồi quy dữ liệu bảng và phương pháp Feasible Generalized Least Squares (FGLS) để kiểm định tác động của quy mô chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế.
25545Hiệu ứng ngưỡng quy mô trong tác động của đa dạng hóa thu nhập tới lợi nhuận ngân hàng thương mại : nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Nghiên cứu này tập trung vào một trong những sự khác biệt quan trọng nhất, đó là sự khác biệt trong cơ cấu thu nhập.
25546Hiệu ứng ngưỡng quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong mô hình tăng trưởng kinh tế
Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu theo năm của 50 tỉnh/ thành phố tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006-2015 khám phá sự tồn tại của giá trị ngưỡng quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài trong mô hình tăng trưởng kinh tế bằng ước lượng mô hình tự hồi quy ngưỡng.
25547Hiệu ứng ngưỡng quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu theo năm của 50 tỉnh/ thành phố tại VN trong khoảng thời gian từ 2006-2015 khám phá sự tồn tại của giá trị ngưỡng quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài trong mô hình tăng trưởng kinh tế bằng ước lượng mô hình tự hồi quy ngưỡng.
25548Hiệu ứng ngưỡng trong mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Bài viết là một nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn 1980-2014 và áp dụng cách tiếp cận ARDL bounds test được phát triển bởi Pesaran và các cộng sự (2001) để kiểm định mối quan hệ đồng liên kết trong dài hạn giữa các biến, tác giả tìm thấy lạm phát và tăng trưởng kinh tế cũng như các biến kiểm soát có mối liên hệ mật thiết với nhau cả trong ngắn hạn và dài hạn.
25549Hiệu ứng tháng về lợi nhuận chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của hiệu ứng tháng đối với lợi nhuận chứng khoán và các vấn đề lý giải tác động của hiệu ứng tháng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mô hình hồi quy biến giả được áp dụng với các chuỗi dữ liệu từ tháng 3 năm 2002 đến tháng 12 năm 2017 cho 3 nhóm chỉ số: VN-Index, HN-Index và chỉ số ngành dầu khí. Kết quả cho thấy sự xuất hiện của hiệu ứng tháng giao dịch trong năm. Kết quả này cũng bổ sung thêm vào những lập luận khẳng định tồn tại hiện tượng mùa vụ trên thị trường chứng khoán Việt Nam và thị trường chứng khoán Việt Nam là không hiệu quả dạng yếu.
25550Hiệu ứng tín hiệu của chính sách cổ tức về hiệu quả hoạt động của công ty: Bằng chứng tại thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài viết sử dụng dữ liệu giai đoạn 2005–2021 nhằm cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về hiệu ứng tín hiệu của chính sách cổ tức (CSCT) đối với hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, HQHĐ trong tương lai của các công ty có chi trả cổ tức vào năm trước cao hơn các công ty không trả cổ tức. Bên cạnh đó, cả biến cổ tức trên mỗi cổ phần và tỷ lệ chi trả cổ tức đều có mối quan hệ thuận chiều với ROA và ROE của công ty sau một năm. Kết quả này ủng hộ lý thuyết Tín hiệu trên thị trường Việt Nam, khi cho rằng CSCT sẽ hàm chứa những thông tin hữu ích về HQHĐ tương lai của doanh nghiệp.