Kết quả tìm kiếm
Có 76978 kết quả được tìm thấy
25441Hiệu quả hoạt động thể lực trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú

Trình bày hiệu quả hoạt động thể lực trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú. Can thiệp hoạt động thể lực giúp làm giảm Glucose máu 1,6mmol/l. Nhóm can thiệp có giảm HBA1c 0,94%, trong khi chỉ số này tăng nhẹ ở nhóm chứng. Nhóm can thiệp có tình trạng giảm kháng insulin có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Can thiệp hoạt động thể lực cho thấy hiệu quả góp phần kiểm soát được Glucose máu và giảm được sự kháng insulin. Chương trình can thiệp hoạt động thể lực gồm hướng dẫn ghi nhật kí và sử dụng máy đếm bước chân, ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị thuốc cho thấy hiệu quả góp phần kiểm soát được Glucose máu, HbA1c và giảm được kháng insulin.

25442Hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng và giải pháp hạn chế tín dụng đen trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Bài viết đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh – địa bàn có dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng cao so với cả nước, đồng thời nêu ra một số bài học kinh nghiệm, giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tín dụng đen bền vững – nhìn từ góc độ hoạt động ngân hàng.

25443Hiệu quả hoạt động và quản lý chuỗi cung ứng xanh theo định hướng khách hàng của doanh nghiệp tại Bình Dương

Nghiên cứu này xác định mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa hiệu quả hoạt động, quản lý chuỗi cung ứng xanh theo định hướng khách hàng và hiệu quả môi trường của các doanh nghiệp tại Bình Dương bằng mô hình PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ đồng biến giữa các yếu tố này và quan điểm sản xuất hướng tới khách hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc triển khai thực hiện quản lý chuỗi cung ứng xanh.

25444Hiệu quả hơn với sản phẩm cho vay đầu tư tài sản cố định của BIDV

Trình bày mối lo ngại về sự phức tạp của thủ tục vây vốn và các giải pháp của BIDV.

25445Hiệu quả hút áp lực âm liên tục trong điều trị người bệnh khuyết phần mềm sau chấn thương

Nghiên cứu này được thực hiện với hai mục tiêu: 1) Đánh giá thời gian và mức độ liền tổ chức vết thương sau đặt VAC; 2) Mô tả các biến chứng khi đặt VAC. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 41 người bệnh khuyết phần mềm sau chấn thương từ tháng 02/2021 đến 02/2022 tại hai Khoa Chấn thương chi trên và Y học thể thao, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, và Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy, độ nặng của vết thương giảm sau đặt VAC (p < 0,001).

25446Hiệu quả huy động các nguồn vốn trong nước cho phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An: thực trạng và một số kiến nghị

Trình bày hiệu quả huy động các nguồn vốn trong nước cho phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An; những hạn chế trong quá trình huy động các nguồn vốn trong nước; một số kiến nghị tăng cường hiệu quả huy động các nguồn vốn trong nước cho phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An.

25447Hiệu quả kháng ung thư của tế bào gamma delta T trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kháng ung thư của tế bào gamma delta T (γδT) trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người (dòng H460). Tế bào γδT người được hoạt hoá và tăng sinh in vitro đến khi đạt nồng độ ít nhất 107 tế bào/ml. Chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người được chia thành 4 nhóm (6 con/nhóm), bao gồm 01 nhóm chứng và 03 nhóm điều trị (GDT1, GDT2, GDT3) được tiêm với nồng độ tế bào γδT khác nhau. Đối với nhóm chuột GDT3 mang khối ung thư phổi người H460 được điều trị bằng tế bào γδT với nồng độ cao nhất có thể tích khối u nhỏ hơn, thời gian sống dài hơn và tỉ lệ chuột chết ít hơn so với nhóm chứng.

25448Hiệu quả kháng ung thư của virus vaccin sởi trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kháng ung thư của virus vaccin sởi trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người (dòng H460). Virus vaccin sởi (MeV) được tách dòng từ vaccin Priorix (Glaxosmith Kline, Anh) và tăng sinh trong phòng thí nghiệm. Chuột thiếu hụt miễn dịch (nude mouse, Hoa Kỳ) 6 - 8 tuần tuổi, số lượng 20 con, được tiêm ghép 106 tế bào H460 (ATCC, Hoa Kỳ) vào dưới da đùi sau để tạo khối ung thư phổi người trên chuột nude. Khi khối u có kích thước khoảng 50 - 70mm3 (sau 10 ngày ghép), chuột được chia thành 2 nhóm (10 con/nhóm), nhóm điều trị được tiêm trực tiếp MeV vào khối u với liều 107 CFU/con, 2 lần/tuần, trong 3 tuần liên tiếp, nhóm chứng tiêm dung dịch PBS. Nhóm chuột mang khối ung thư phổi người H460 được điều trị bằng MeV có thể tích khối u nhỏ hơn, thời gian sống dài hơn và tỉ lệ chuột chết ít hơn so với nhóm chứng (p < 0,05).

25449Hiệu quả khi thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu và nguyên tắc Taylor tại Việt Nam

Giới thiệu lạm phát mục tiêu (LPMT) và nguyên tắc Taylor, ứng dụng chính sách LPMT và nguyên tắc Taylor trên thế giới và thực tiễn chính sách lạm phát theo mục tiêu tại Việt Nam.

25450Hiệu quả kinh doanh bán lẻ và mô hình đo lường sự hài lòng của khách hàng

Trình bày nghiên cứu sự hài lòng và đo lường sự hài lòng của khách hàng, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.