25381Hiệu quả của nhóm cọc xi măng đất trong việc giữ ổn định mái dốc ven sông Thị Vải, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Phân tích hiệu quả của nhóm cọc xi măng đất áp dụng trong việc giữ ổn định cho công trình cảng SITV trong quá trình thi công cũng như khai thác sau này. Công tác thiết kế và quan trắc hiện trường đã được tiến hành đầy đủ và cẩn thận để rút ra những kết luận được sử dụng như những hướng dẫn, kinh nghiệm cho những công trình tương tự khác.
25382Hiệu quả của ôn điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên một số chứng trạng y học cổ truyền ở bệnh nhân yêu thống thể hàn
Nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi một số chứng trạng Y học cổ truyền trên bệnh nhân yêu thống thể hàn của phương pháp ôn điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm: nhóm I gồm 30 bệnh nhân yêu thống thể Thận dương hư, nhóm II gồm 30 bệnh nhân yêu thống thể Phong hàn thấp.
25383Hiệu quả của phác đồ truyền tĩnh mạch N acetylcystein hai giai đoạn trong điều trị ngộ độc cấp Paracetamol
Đánh giá hiệu quả của phác đồ truyền tĩnh mạch Nacetylcystein hai giai đoạn trong điều trị cho 61 bệnh nhân ngộ độc cấp Paracetamol tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2014 đến 10/2016. Kết quả cho thấy phác đồ truyền tĩnh mạch N-acetylcystein hai giai đoạn cho kết quả điều trị tốt ở bệnh nhân ngộ độc cấp paracetamol, tương đương phác đồ chuẩn truyền 3 giai đoạn. Phác đồ truyền 2 giai đoạn làm giảm được tỷ lệ phản ứng dị ứng, đặc biệt là phản vệ.
25384Hiệu quả của phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển bằng Midazolam trong thủ thuật nha khoa
Hiệu quả của phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển bằng Midazolam trong thủ thuật nha khoa. Nghiên cứu cho thấy kết hợp an thần midazolam bằng phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển với tê tại chỗ trong phẫu thuật răng khôn cho mức an thần tỉnh, mức gây quên cao hơn, mức giảm đau tốt hơn so với gây tê đơn thuần.
25385Hiệu quả của phương pháp đo điện thế thất sớm nhằm xác định vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đo điện thế thất sớm nhằm xác định vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải trên 73 bệnh nhân tại Viện Tim mạch Việt Nam từ 01/2015 - 11/2015. Tổng số vị trí lập bản đồ nội mạc bằng phương pháp tìm điện thế thất sớm bao gồm 170 vị trí, trong đó triệt đốt thành công tại 59 vị trí. Tại điểm cut - off với EAT là 22,5 ms có giá trị dự báo dương tính là 0,55, độ nhạy 0,71 và độ đặc hiệu 0,68.
25386Hiệu quả của phương pháp thụt hậu môn bằng dịch chiết bài Cát căn Hoàng cầm liên thang trong điều kiện bệnh viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung
Đánh giá tác dụng của phương pháp thụt hậu môn bằng dịch chiết của bài Cát căn hoàng cầm hoàng liên thang trong điều trị bệnh viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung (KCTC).
25387Hiệu quả của pin lọc ẩm trong dự phòng viêm phổi liên quan thở máy ở bệnh nhân đột quỵ
Đánh giá hiệu quả của phin lọc ẩm trong dự phòng viêm phổi liên quan thở máy ở bệnh nhân đột quỵ khi so sánh với phương pháp làm ẩm khí thở vào bằng bình nhiệt.
25388Hiệu quả của pu-zơ-lan tự nhiên đối với độ bền của bê tông trong môi trường biển
Nghiên cứu hiệu quả của pu-zơ-lan tự nhiên đối với độ bền của bê tông tồn tại trong môi trường biển. Để đạt được mục tiêu này, một lượng pu-zơ-lan tự nhiên sẽ được thay thế cho xi măng ở các mức 0%, 5%, 10%, 15% theo khối lượng của chất dính kết. Các mẫu bê tông hình trụ được đúc và ngâm trong các thùng nước biển. Kết quả cho thấy, sau thí nghiệm được đã làm rõ tính hiệu ích của pu-zơ-lan tự nhiện đối với sự giảm độ bền của bê tông ngâm trong nước biển.
25389Hiệu quả của quỹ tín dụng nhân dân trong hoạt động tài chính vi mô
Trình bày vai trò của quỹ tín dụng nhân dân trong hoạt động tài chính vi mô và định hướng phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian tới.
25390Hiệu quả của soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp trong phát hiện bướu bàng quang nhỏ
Khảo sát giá trị của soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp trong phát hiện bướu bàng quang nhỏ. Kết quả nghiên cứu tuổi trung bình là 59,2 ± 16,07 (tuổi), chủ yếu gặp ở nam giới với tỉ lệ nam/nữ là 3,29/1. Hình ảnh dải hẹp phát hiện thêm 19 bướu (26,7%; 17 dạng nhú và 2 dạng CIS) trong 14/60 bệnh nhân (27,5%). Độ nhạy khi soi bằng hình ảnh dải hẹp là 100% và khi soi bằng ánh sáng trắng là 73,24%. Tỉ lệ dương tính giả khi soi bằng hình ảnh dải hẹp là 16,47% và khi soi bằng ánh sáng trắng là 16,13%.