25361Hiệu quả của chương trình can thiệp trẻ tự kỷ dựa trên sự kết hợp giữa gia đình và cơ sở can thiệp
Nghiên cứu này xây dựng và đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp trẻ tự kỷ có sự kết hợp giữa gia đình và cơ sở can thiệp.
25362Hiệu quả của dạy học tiếng Anh cho sinh viên bậc Đại học khối không chuyên ngữ theo phương pháp dạy học kết hợp
Nghiên cứu và phân tích hiệu quả của phương pháp “dạy học kết hợp” trong việc dạy tiếng Anh ở bậc đại học khối không chuyên ngữ thông qua việc tổng hợp nghiên cứu cũng như tiến hành thực nghiệm phương pháp “dạy học kết hợp” trong giảng dạy tiếng Anh tại học viện Quân y, nhằm cung cấp thêm thông tin về cách phương pháp này có thể đóng góp vào lĩnh vực dạy và học ngoại ngữ.
25363Hiệu quả của điện châm xoa bóp kết hợp bài tập Williams trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống
Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp bài tập Williams trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Hai phương pháp điện châm và xoa bóp bấm huyệt tác dụng hiệp đồng tạo nên hiệu quả điều trị tốt hơn. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu kết hợp thêm bài tập Williams nên làm tăng tính linh động của cột sống nên có hiệu quả cải thiện độ giãn cột sống, chức năng sinh hoạt hàng ngày tốt hơn nhóm chứng.
25364Hiệu quả của điều trị kết hợp Ivabradine và thuốc chẹn bê ta trên bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da
Đánh giá tác dụng giảm nhịp tim của điều trị phối hợp ivabradine với thuốc chẹn bê ta ở bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da; Đánh giá tác động trên chức năng thất trái của điều trị phối hợp ivabradine với thuốc chẹn bê ta ở bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da.
25365Hiệu quả của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2-4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi
Nghiên cứu nhằm trình bày hiệu quả của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2-4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Nhịn đói qua đêm trước phẫu thuật là quan điểm phổ biến nhằm tránh biến chứng trào ngược dạ dày và hít sặc phổi trong quá trình gây mê. So sánh với chỉ định nhịn ăn uống qua đêm, uống dung dịch giàu carbohydrate có hiệu quả phục hồi chức năng ruột nhanh hơn và cải thiện cảm giác đói, khát, khô miệng, làm giảm triệu chứng nôn và buồn nôn, cảm giác đau sau phẫu thuật. Phẫu thuật cắt túi mật nội soi là một phương pháp điều trị ngoại khoa phổ biến, trên thế giới các nghiên cứu sử dụng dung dịch giàu carbohydrate như maltodextrin 12,5% đường uống trước phẫu thuật trên các bệnh nhân này đã cho thấy lợi ích đáng kể trong tình trạng sau phẫu thuật.
25366Hiệu quả của gối cách chấn DFP cho nhà cao tầng chịu động đất có xét đến thành phần kích động đứng
Phân tích ảnh hưởng của thành phần kích động đến phản ứng kết cấu. Những kết quả nghiên cứu sẽ được mô phỏng bằng việc phân tích động lực học một ngôi nhà 9 tầng bằng thép gắn gối DFP chịu động đất xét đến cả ba thành phần X, Y và thành phần đứng.
25367Hiệu quả của gối cách chấn SFP cho nhà cao tầng chịu động đất có xét đến thành phần kích động đứng
Nghiên cứu hiệu quả giảm chấn của thiết bị sử dụng trong nhà cao tầng chịu tải trọng động đất. Phân tích ảnh hưởng của thành phần kích động đứng đến phản ứng kết cấu. Những kết quả nghiên cứu sẽ được mô phỏng bằng việc phân tích động lực học của một ngôi nhà 9 tầng bằng thép gắn gối SFP chịu động đất xét cả ba thành phần X, Y và thành phần đứng.
25368Hiệu quả của gói con lắc ma sát đôi cho công trình cách chấn ở Việt Nam
Phân tích ứng xử của kết cấu cách chấn bằng gối DFP chịu động đất trong điều kiện băng gia tốc nền tương tự như ở Việt Nam. Bước đầu của kết quản nghiên cứu là đánh giá hiệu quả giảm chấn của gối DFP cho công trình xây dựng Việt Nam.
25369Hiệu quả của hai chế độ liều sử dụng Colistin truyền tĩnh mạch trong điều trị viêm phổi liên quan thở máy
Bài viết đánh giá hiệu quả của 2 chế độ liều sử dụng colistin truyền tĩnh mạch trong điều trị viêm phổi liên quan thở máy trên 87 trường hợp được điều trị colistin tại bệnh viện Bạch Mai từ 9/2016 đến 8/2017. Kết quả cho thấy chế độ liều colistin điều trị đạt hiệu quả lâm sàng và vi sinh tốt hơn so với chế độ liều colistin hiện hành. Tỷ lệ xuất hiệu tổn thương thận gặp ở cả 2 chế độ liều là tương đương nhau.
25370Hiệu quả của hai phác đồ sử dụng polyethylene glycol 3350 và lactulose trong điều trị táo bón mạn tính chức năng ở trẻ em dưới 6 tuổi
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của hai phác đồ sử dụng polyethylene glycol 3350 và lactulose trong điều trị táo bón mạn tính chức năng ở trẻ em dưới 6 tuổi. Táo bón là một bệnh lý tiêu hóa thường gặp ở trẻ em, táo bón kéo dài không được điều trị và theo dõi hợp lý, có thể dẫn đến các biến chứng gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tâm lý cho trẻ em, tăng chi phí điều trị và chăm sóc y tế cho gia đình và xã hội cũng như ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của ch mẹ và người chăm sóc trẻ. Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ số lần đại tiện trung bình trong tuần, phân mềm và không có máu, đau hậu môn, gắng sức khi đại diện và tư thế giữ phân ở nhóm sử dụng polyethylene glycol 3350 cao hơn nhóm sử dụng lactulose ở các thời điểm đánh giá. Phác đồ sử dụng polyethylene glycol 3350 có hiệu quả điều trị cao hơn và tác dụng không mong muốn thấp hơn so với phác đồ sử dụng lactulose.