19521Đo lường mức độ quản trị lợi nhuận : nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết
Nghiên cứu thực hiện nhằm đo lường mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên dữ liệu các công ty niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ 2009 đến 2019 và sử dụng hai phương pháp thông qua kế toán dồn tích và thông qua giao dịch thực tế để đo lường mức quản trị lợi nhuận của các công ty. Nghiên cứu đã thực hiện các kiểm định để tìm ra sự phù hợp của các mô hình hồi quy Pool OLS, hồi quy với tác động cố định (FEM), hồi quy với tác động ngẫu nhiên (REM), từ đó lựa chọn mô hình phù hợp nhất để xác định mức độ quản trị lợi nhuận của từng phương pháp. Kết quả của các mô hình hồi quy cho thấy các công ty tại Việt Nam có thực hiện quản trị lợi nhuận. Bên cạnh đó, có những sự tương đồng và có những khác biệt trong mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty thông qua hai phương pháp này.
19522Đo lường mức độ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu này nhằm đánh giá một cách hệ thống mức độ thực hiện quản trị lợi nhuận (QTLN) tại các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN). Bằng việc vận dụng hai mô hình định lượng QTLN trên cơ sở dồn tích - được đề xuất bởi Kothari và cộng sự (2005) cùng Raman & Shahrur (2008) - nghiên cứu tiến hành phân tích trên mẫu gồm 237 DNSX niêm yết tại hai sàn giao dịch HOSE và HNX từ năm 2013 đến 2023. Kết quả phân tích dữ liệu chứng minh sự hiện diện của hành vi QTLN, với mức độ biến động đáng kể theo thời gian ở cả hai mô hình đo lường. Ngoài việc ghi nhận những điểm tương đồng quan trọng, nghiên cứu cũng phát hiện những khác biệt đáng kể về mức độ QTLN giữa hai phương pháp đo lường được áp dụng. Những phát hiện này đóng góp vào hiểu biết về hành vi QTLN tại thị trường mới nổi, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất các hàm ý chính sách nhằm giảm thiểu hành vi QTLN, nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính và thúc đẩy sự phát triển bền vững của TTCKVN.
19523Đo lường mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ cầu bằng phương pháp AHP và đề xuất mô hình dự báo mức độ ảnh hưởng đến tuổi thọ cầu trong quá trình khai thác
Trình bày phương pháp đo lường mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ cầu và đề xuất mô hình dự báo mức độ ảnh hưởng đến tuổi thọ cầu trong quá trình khai thác thông qua chỉ số ILI.
19524Đo lường mức độ tập trung ngành và sức mạnh thị trường của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Nghiên cứu này sử dụng chỉ số tập trung nhóm (CR , CR) và chỉ số Herfindah-Hirschman Index (HHI) để đo lường mức độ tập trung ngành và sử dụng chỉ số Lerner để đánh giá sức mạnh thị trường của 29 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2022. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ tập trung ngành trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2018 – 2022 ở cả 3 phương diện tổng tài sản, cho vay, tiền gửi. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh thị trường được đo lường bằng chỉ số Lerner cụ thể như sau: Mức độ tập trung, quy mô ngân hàng, dịch bệnh COVID-19, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế, vốn ngân hàng, độ trễ của sức mạnh thị trường, tiền gửi khách hàng, đa dạng hóa thu nhập.
19525Đo lường năng suất đổ bê tông của dự án nhà nhiều tầng tại An Giang
Định lượng năng suất đổ bê tông dầm sàn theo hai phương pháp: bơm cần và bơm ngang áp lực. Thông qua số liệu thực tế ghi nhận được ở hai dự án nhà nhiều tầng ở An Giang, nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian trung bình để một xe bê tông (loại 7m3) từ lúc đến công trường đến lúc hoàn thành là khoảng 15 phút (kể cả thời gian chờ được bơm, đâm dùi, làm mặt...).
19526Đo lường ổn định tài chính các quốc gia - kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Giới thiệu một số vấn đề cơ bản về ổn định tài chính và kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc : lựa chọn cơ quan chịu trách nhiệm đo lường và thực thi mục tiêu ổn định tài chính; phương pháp đo lường ổn định tài chính; các tiêu chí lựa chọn chỉ số đo lường ổn định tài chính.
19527Đo lường phát triển kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng bao trùm và bài học cho Việt Nam
Trong những năm gần đây, chuyển đổi số đang trở thành hiện tượng được quan tâm nghiên cứu sâu sắc. Ở cấp độ vĩ mô, chuyển đổi số bao gồm những thay đổi mạnh mẽ đang diễn ra trong xã hội và các ngành thông qua việc sử dụng công nghệ số. Ở cấp độ tổ chức doanh nghiệp, các công ty đang phải tìm cách đổi mới với những công nghệ này để phát huy mặt tích cực của chuyển đổi số, tạo ra năng suất, hiệu quả hơn. Như cậy, chuyển đổi số sẽ bao gồm một loạt các vấn đề ở các vấn đề ở cả cấp vi mô và vĩ mô của mỗi nền kinh tế.
19528Đo lường quy mô kinh tế ngần ở các quốc gia Đông Nam Á
Nghiên cứu sử dụng hàm cầu tiền và kết hợp các kỹ thuật ước lượng đối với dữ liệu bảng tính để đo lường quy mô kinh tế ngầm đến từ áp lực thuế tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1996-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô kinh tế ngầm cao hơn tại các quốc gia có tỷ lệ thuế cao. Thực tế cho thấy, quy mô kinh tế ngầm ở các quốc gia Đông Nam Á đều tăng sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997.
19529Đo lường rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tổng quan các nghiên cứu về phường pháp đo lường rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại; Thực trạng đo ường rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại VN; Mô phỏng đo lường rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại theo phương pháp FIRB của Basel II; Khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam về đo lường rủi ro danh mục cho vay.
19530Đo lường rủi ro hệ thống của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam : cách tiếp cận mới từ chỉ số COVAR và SRISK
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đo lường và xếp hạng rủi ro hệ thống của 12 ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 6 năm 2021 dựa trên biến động thị trường là chỉ số biến động đồng phân vị (CoVaR), và chỉ số rủi ro hệ thống (SRISK). Việc sử dụng dữ liệu thị trường cho phép các ước lượng rủi ro hệ thống có tính liên tục, cập nhật và dựa trên kỳ vọng thị trường, đảm bảo sự đánh giá và giám sát tường xuyên đối với an toàn hệ thống, đặc biệt trong những giai đoạn thị trường biến động mạnh. Dựa trên những đánh giá thực trạng rủi ro hệ thống các NHTM Việt Nam, các tác giả đưa ra khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả đo lường và kiểm soát rủi ro hệ thống tại Việt Nam.





