19441Đồ án cơ học đất nền móng
Phần I: Đề bài; Phần II: Hướng dẫn.
19442Đồ án môn học kết cấu bêtông sàn sườn toàn khối loại bản dầm : theo TCXDVN 356 : 2005
Những kiến thức tính toán các kết cấu bê tông cốt thép thường gặp. Thiết kế kết cấu bản sàn, dầm phụ và dầm chính của sàn sườn toàn khối loại bản dầm.
19443Độ an toàn của kỹ thuật đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực cool tip trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Đánh giá độ an toàn của kỹ thuật đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực cool tip trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan trên 82 bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 9/2012 đến 10/2016. Kết quả cho thấy tổng cộng có 115 lần can thiệp, tất cả đều thành công về kỹ thuật. Không có tử vong liên quan đến kỹ thuật, có 3 biến chứng sớm chiếm 3,7%, 1 áp xe hóa khối u, 1 thủng cơ hoành, 1 tràn dịch màng phổi, 2 biến chứng muộn gieo rắc tế bào ung thư trên đường chọc kim phát hiện ở thời điểm 23 tháng và 37 tháng. Hội chứng sau đốt nhiệt cao tần gặp ở 55 ca.
19444Đồ án tốt nghiệp ngành quy hoạch vùng & đô thị Trường Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh
Giới thiệu một số đồ án đạt điểm cao trong chương trình đào tạo quy hoạch đô thị đổi mới.
19445Đồ án tốt nghiệp xuất sắc khoa kiến trúc, quy hoạch Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội năm 2013
Giới thiệu những đồ án tốt nghiệp xuất sắc của sinh viên khoa Kiến trúc Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội niên khóa 2008 – 2013. Đây cũng là những đồ án được chọn tham dự giải thưởng Loa Thành năm 2013, tiêu biểu cho ý tưởng – sức sáng tạo mới và tư duy thiết kế trẻ của thế hệ sinh viên trưởng thành từ mái trường có truyền thống đào tạo Kiến trúc sư của Việt
19446Độ bền bám dính của lưới sợi gia cường với bê tông trong điều kiện xâm thực Miền tây Nam Bộ
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế và kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, tác giả đã tập trung phân tích khả năng bám dính của tấm CFRP và bê tông chịu ảnh hưởng của môi trường xâm thực khác nhau trong điều kiện thực tế ở tỉnh đồng tháp kéo dài 16 tháng.
19447Độ bền kháng gãy của răng hàm nhò thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha được phục hồi bằng composite và chốt sợi
Nghiên cứu so sánh độ bền kháng gãy và khảo sát kiểu nứt gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha, phục hồi bằng composite và chốt sợi ở các nhóm khác nhau. Nghiên cứu in vitro trên 20 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (2 ống tủy) nhể vì lý do chình nha ở người dưới 30 tuổi và được chia thành 4 nhóm (n = 5): nhóm 1 còn đủ thành và nhóm 2 mất một thành được phục hồi bằng composite; nhóm 3 mất hai thành và nhóm 4 không còn thành, được phục hồi bằng composite và chốt sợi. Mau được đo lực nén đến khi nứt gãy, ghi nhận lực tối đa và kiểu nứt. Phân tích với kiểm định ANOVA trên SPSS 25 cho thấy giá trị lực nén của nhóm 1, 2, 3 tương đương nhau và cao nhất ờ nhóm 4 (2272,88 N) (p = 0,003). Mức độ nghiêm trọng nứt gãy tăng khi số lượng thành còn lại của răng giảm. Các vết nứt gãy chủ yếu dọc theo phần tiếp xúc giữa chốt và composite hoặc giữa composite với cẩu trúc còn lại thân răng.
19448Độ bền kháng gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha được phục hồi bằng composite và chốt sợi
Nghiên cứu so sánh độ bền kháng gãy và khảo sát kiểu nứt gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha, phục hồi bằng composite và chốt sợi ở các nhóm khác nhau. Nghiên cứu in vitro trên 20 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (2 ống tủy) nhổ vì lý do chỉnh nha ở người dưới 30 tuổi và được chia thành 4 nhóm (n = 5): nhóm 1 còn đủ thành và nhóm 2 mất một thành được phục hồi bằng composite; nhóm 3 mất hai thành và nhóm 4 không còn thành, được phục hồi bằng composite và chốt sợi. Mẫu được đo lực nén đến khi nứt gãy, ghi nhận lực tối đa và kiểu nứt. Phân tích với kiểm định ANOVA trên SPSS 25 cho thấy giá trị lực nén của nhóm 1, 2, 3 tương đương nhau và cao nhất ở nhóm 4 (2272,88 N) (p = 0,003). Mức độ nghiêm trọng nứt gãy tăng khi số lượng thành còn lại của răng giảm. Các vết nứt gãy chủ yếu dọc theo phần tiếp xúc giữa chốt và composite hoặc giữa composite với cấu trúc còn lại thân răng.
19449Độ biến động dòng tiền và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu kỳ vọng: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa độ biến động dòng tiền và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu kỳ vọng ở cả mức độ danh mục lẫn ở mức công ty riêng lẻ, khi có cả sự tương tác với các nhân tố định giá tài sản như beta, quy mô, vốn cổ phần theo giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, quán tính giá, quán tính thu nhập, tính không thanh khoản và tỷ suất thu nhập, của 103 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn 2010-2013. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 2 đại diện cho độ biến động dòng tiền trong quá khứ, đó là độ lệch chuẩn của dòng tiền trên doanh thu và độ lệch chuẩn của dòng tiền trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần được điều chỉnh theo ngành qua 12 quý trước đó, và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối quan hệ ngược chiều và nghiên cứu có ý nghĩa trên cả 2 mẫu nghiên cứu là danh mục và công ty riêng lẻ.
19450Đỗ Chhu : một loài chim trên sóng, tản mạn trước đèn
Trình bày 2 phần: Một loại chim trên sóng với 9 tập truyện ngắn và Tản mạn trước đền 14 tiểu luận.





