19051Điều trị học nội khoa : tái bản lần thứ 3 có sửa chữa và bổ sung
Giới thiệu những kiến thức cơ bản trong công tác điều trị bệnh nội khoa: bệnh máu và cơ quan tạo máu, bệnh tim mạch, bệnh nội tiết, bệnh thận-tiết niệu.
19052Điều trị học nội khoa : tái bản lần thứ 4 có sửa chữa và bổ sung
Giới thiệu đại cương về chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh nội khoa như bệnh tim mạch, tiêu hoá, bệnh ở bộ máy vận động và bệnh của người già.
19053Điều trị kết hợp tiêu huyết khối tính mạch với lấy huyết khối cơ học đường động mạch trong đột quỵ thiếu máu não cấp
60 đến 80 phần trăm bệnh nhân tắc động mạch não lớn tử vong hoặc mang di chứng thần kinh sau 90 ngày mặc dù có được tiêu huyết khối hay không. Đánh giá kết quả điều trị kết hợp tiêu huyết khối tĩnh mạch với lấy huyết khối cơ học ở nhóm bệnh nhân đột quỵ thiếu máu do tắc động mạch lớn hệ tuần hoàn não trước. 25 bệnh nhân đột quỵ do tắc mạch lớn tuần hoàn não trước được điều trị kết hợp tiêu huyết khối tĩnh mạch với huyết khối cơ học. Sau điều trị cải thiện tỉ lệ tái thông, cũng như tỉ lệ phục hồi thần kinh sau 90 ngày.
19054Điều trị ngoại khoa bệnh phổi màng phổi
Giới thiệu một số bài viết về bệnh phổi và màng phổi như: Chuẩn bị trước mổ và phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật cắt phổi; Điều trị ung thư phổi; Nốt phổi đơn độc; U phổi lành tính; Kén khí phổi - Bong bóng khí; Bệnh dãn phế quản; U nấm phổi; Áp xe phổi; Hội chứng thùy giữa phổi; Phổi biệt trí; Tràn khí màng phổi tự phát; Tràn dịch màng phổi; U ác trung mạc; Bệnh mủ màng phổi; Tràn dịch dưỡng trấp màng phổi.
19055Điều trị nhiễm trùng mảnh ghép mạch máu: Thông báo các ca lâm sàng
Báo cáo chia sẻ một số kinh nghiệm của Bệnh viện Việt Đức qua mô tả hồi cứu 05 bệnh nhân nhiễm trùng mảnh ghép mạch máu sau phẫu thuật mạch máu chi dưới được điều trị bằng phương pháp bảo tồn, lấy bỏ đoạn mạch nhân tạo hoặc thắt động mạch đùi, bắc cầu ngoài giải phẫu tái thông mạch chi dưới, chăm sóc tại chỗ vùng nhiễm trùng.
19056Điều trị phẫu thuật khớp giả thân xương cánh tay ở người lớn bằng nẹp nén ép
Giới thiệu phương pháp điều trị phẫu thuật khớp giả thân xương cánh tay ở người lớn bằng nẹp nén ép.
19057Điều trị rò bạch huyết sau mổ bóc u mỡ vùng bẹn đùi hai bên bằng nút mạch bạch huyết kết hợp tiêm xơ: Ca lâm sàng và điểm lại y văn
Rò bạch huyết vùng bẹn là một biến chứng phổ biến, phức tạp, xảy ra sau phẫu thuật cắt u, nạo vét hạch vùng bẹn điều trị triệt căn các bệnh lý ác tính. Cho đến nay, chưa có sự thống nhất trong lựa chọn phương pháp điều trị rò bạch huyết sau mổ. Chúng tôi thông báo một bệnh nhân nam 66 tuổi được mổ cắt bỏ khối u mỡ vùng bẹn đùi hai bên.
19058Điều trị sa sinh dục bằng cố định trục treo đáy chậu trước vào dải chậu lược hai bên qua phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả ban đầu của phương pháp khâu treo và cố định trục treo đáy chậu vào dải chậu lược hai bên bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị sa sinh dục. Trong thời gian 18 tháng, chúng tôi thực hiện kỹ thuật trên cho 32 bệnh nhân sa sinh dục độ 3, 4.
19059Điều trị sai khớp cắn hạng II không nhổ răng ở bệnh nhân đang tăng trưởng theo phương pháp Bioprogressive
Sai khớp cắn hạng II là dạng sai khớp cắn rất thường gặp ở bệnh nhân còn đang tăng trưởng, có thể hàm trên nhô ra trước, hoặc hàm dưới lùi ra sau, hoặc kết hợp cả hai. Nguyên nhân gây ra sai khớp cắn hạng II có thể liên quan đến yếu tố di truyền, ảnh hưởng của môi trường hoặc bệnh lý. Bài viết này sẽ trình bày một trường hợp sai khớp cắn hạng II do hàm dưới lùi, ở trẻ còn đang tăng trưởng, được điều trị theo phương pháp Bioprogressive của Ricketts.
19060Điều trị suy thất trái cấp nặng sau phẫu thuật Rastelli bằng ECMO : một trường hợp lâm sàng
Trẻ nữ hai tuổi cân nặng 10 kg, chẩn đoán chuyển vị đại động mạch (d-TGA), thông liên thất, hẹp động mạch phổi, còn ống động mạch. Trẻ được chỉ định phẫu thuật Rastelli (thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể là 470 phút, thời gian cặp động mạch chủ là 145 phút). Trẻ được hỗ trợ cơ học ECMO vào ngày thứ ba sau phẫu thuật do suy thất trái cấp nặng trơ với điều trị. Sau ba ngày, bệnh nhân được ngưng ECMO dựa trên sự cải thiện chức năng thất trái bằng siêu âm 2D. Trẻ được rút nội khí quản sau 4 ngày cải thiện và xuất viện sau 3 tuần.





