18751Định danh các chủng nấm gây bệnh viêm họng
Bài viết định danh các chủng nấm gây bệnh viêm họng năm 2015: Kết quả định danh các chủng nấm gây bệnh tại họng là candida albicans 60,7%, aspergillus fumigatus 32,1%, aspergillus flavus 3,6% và blastomyces 3,6%.
18752Định danh các loài nấm kí sinh và gây bệnh trên bệnh nhân nữ nhập viện ở Hải Dương bằng phương pháp so sánh chuỗi gen và phân tích phá hệ
Công bố định danh một số nấm đơn bào trên bệnh nhân nữ nhập viện ở Hải Dương, sử dụng các phương pháp sinh học phân tử áp dụng PCR và “mã vạch” DNA với cặp mồi ITS1F/ITS4R theo quy trình thu chuỗi nucleotide vùng giao ITS, đồng thời phân tích đối chiếu với các chuỗi gen đã đăng ký trên ngân hàng gen, phân tích phả hệ và xác định đến loài củ các mẫu nấm vi sinh gây bệnh.
18753Định danh đến cấp độ loài một số chủng Mycobacteria bằng phương pháp giải trình tự gen
Mặc dù có liên quan rất gần gũi về mặt di truyền, các loài trong chi Mycobacterium lại có sự khác biệt rất lớn về hình thái, tính chất, sự phân bố và khả năng gây bệnh cho người. Thử nghiệm sắc ký miễn dịch định danh vi khuẩn lao (TBc ID của hãng Becton Dickinson, Sparks, MD) không phát hiện được một số chủng Mycobacterium tuberculosis complex (MTBC) và không phân biệt được đến loài các chủng non-tuberculous mycobacteria (NTM). Phương pháp phân tích trình tự các đoạn gen đích (16S rRNA, gyrB, rpoB, hsp65 và ITS) trên các chủng mycobacteria có thử nghiệm TBc ID âm tính không những khắc phục được các nhược điểm nêu trên mà còn cho phép định danh đến loài cả các chủng NTM không phổ biến. Trong số 105 chủng có TBc ID âm tính thì quan sát được 56 chủng (53,3%) là MTBC và 49 chủng (46,7%) là NTM. Trong số 56 chủng MTBC, chiếm đa số là loài M. tuberculosis, chỉ có 1 chủng thuộc về loài M. bovis. Trong số 49 chủng NTM, chiếm đa số là phức hợp M. abscessus/ M. chelonae tiếp đến là phức hợp M. avium và 13 loài NTM khác chiếm tỉ lệ nhỏ.
18754Định danh loài nấm men gây bệnh nấm móng và khảo sát sự nhạy cảm với thuốc kháng nấm
Nấm móng là bệnh tương đối phổ biến trong các bệnh lý da liễu. Trong các tác nhân nấm men gây bệnh, Candida albicans là loài phổ biến nhất. Ngoài ra bệnh nguyên khác là non - albicans Candida và một số giống nấm men khác. Các loài non - albicans Candida thường ít nhạy cảm với thuốc kháng nấm hơn so với C. albicans. Mục tiêu: 1. Định danh các loài nấm men gây bệnh nấm móng bằng kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường sinh màu và thử nghiệm đồng hóa đường bằng test API 20C. 2. Khảo sát sự nhạy cảm với một số thuốc kháng nấm bằng kỹ thuật khuếch tán trên đĩa thạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 39 bệnh nhân có tổn thương móng đến khám tại Phòng khám Da liễu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và Bệnh viện Da liễu thành phố Huế trong thời gian từ 10/2023 đến 05/2024. Kết quả: C. parapsilosis là loài phổ biến nhất 46%, tiếp đến là C. tropicalis 16%, C. albicans 12%, C. guilliermondii 8%, C. famata 4%. Một số loài nấm men khác gồm T. asahi (12%), T. muicoides (2%) cũng được phân lập. Không ghi nhận có tình trạng đề kháng của Candida spp. với amphotericine B, nystatin, itraconazole, clotrimazole. Tỷ lệ đề kháng của Candida spp. với fluconazole, voriconazole, ketoconazole, miconazole lần lượt là: 32,6%, 25,6%, 9,3%, 27,9%. C. albicans nhạy cảm tốt với hầu hết các thuốc thử nghiệm, trừ fluconazole. Ghi nhận các non - albicans Candida đề kháng với tất cả thuốc azole, trong đó C. tropicalis có tỷ lệ đề kháng cao nhất. Trichosporon spp. nhạy cảm với tất cả các thuốc thử nghiệm, trừ ketoconazole. Kết luận: C. parapsilosis là loài được phân lập nhiều nhất ở các bệnh nhân nấm móng. Các loài non- albicans Candida đề kháng thuốc azole hơn C. albicans. C. tropicalis có tỷ lệ kháng các thuốc azole cao nhất.
18755Định danh mở rộng từ góc nhìn ngôn ngữ là hành động xã hội
Trên cơ sở nghiên cứu cách sử dụng ngôn ngữ, bài viết nghiên cứu ngôn ngữ như là hành động xã hội của con người mà thông qua các đối tượng có thể chuyển đổi theo các mục đích thực tế xác định.
18756Định danh một số mẫu sâm mang tên sâm Ngọc Linh bằng cách giải trình tự đoạn ITS
Giải trình tự gene đoạn ITS để định danh một số mẫu sâm mang tên Ngọc Linh trên địa bàn 2 tỉnh Kon Tum và Quảng Nam.
18757Định danh ngải trắng tại An giang bằng phương pháp giải trình tự
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích phân biệt Ngải trắng và các loài cùng họ gừng bằng phương pháp giải trình tự gen. Phương pháp: 6 mẫu thực vật trên địa bàn tỉnh An Giang được cho là Ngải trắng được thu thập và khảo sát trình tự trnSfM bằng phương pháp giải trình tự Sanger. Kết quả: Trong số 6 mẫu Ngải trắng thu thập trên địa bàn tỉnh An Giang, kết quả giải trình tự gen cho thấy 3 mẫu là Curcuma aromatica, 2 mẫu là Curcuma longa (Nghệ vàng) và 1 mẫu là Curcuma zedoaria (Nghệ đen). Kết luận: Giải trình tự Sanger là phương pháp hiệu quả, đáng tin cậy trong việc phân biệt Ngải trắng và các loài cây họ gừng.
18758Định danh vi khuẩn Bacillus trong chế phẩm Beejuvit Subtilis bằng công cụ hóa sinh và sinh học phân tử: Thông báo số 1
Công bố kết quả nghiên cứu định danh mẫu vi khuẩn Bacillus trong chế phẩm thực phẩm chức năng Beejuvit Subtilis bằng công cụ hóa sinh và sinh học phân tử với chỉ thị rADN 16S.
18759Dinh dưỡng - vệ sinh an toàn thực phẩm
Vai trò và nhu cầu các chất của dinh dưỡng, một vài nguyên tắc về dinh dưỡng điều trị và chế độ ăn điều trị trong một số bệnh, các chất phụ gia thực phẩm, ngộ độc thức ăn,...
18760Dinh dưỡng 4.0
Cung cấp các kiến thức giúp phá bỏ các định kiến sai lầm về thực phẩm mà chúng ta thường nghĩ đến, hiểu rõ hơn về các kế hoạch ăn kiêng, khuyến nghị dinh dưỡng và sự thật về dinh dưỡng đằng sau những lời khuyên ăn uống từng nghe thấy để có cái nhìn sáng suốt nhất về những thực phẩm lựa chọn trong bữa ăn hàng ngày.





