Kết quả tìm kiếm
Có 76978 kết quả được tìm thấy
18251Đo lường mức độ độc lập của Ngân hàng Trung ương tại Việt Nam và một số khuyến nghị

Nghiên cứu này, mức độ đọc lập của Ngân hàng Trung ương tại Việt Nam còn tương đối thấp nhưng có khuynh hướng tương dần theo thời gian. Nghiên cứu cũng đề xuất các khuyến nghị để cải thiện chỉ số này nhằm tăng cường hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Việt Nam với chức năng là Ngân hàng Trung ương tại thời gian tới.

18252Đo lường mức độ hiệu quả thông tin trên thị trường chứng khoán các nước Đông Nam Á bằng Shannon Entropy

Bài viết sử dụng giá đóng cửa hàng ngày để tính toán tỷ suất sinh lợi theo ngày của thị trường chứng khoán sáu quốc gia Đông Nam Á gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Chuỗi tỷ suất sinh lợi được ký hiệu hóa và tính toán Shannon entropy để tìm bằng chứng cho vấn đề tính hiệu quả thông tin trên các thị trường chứng khoán tương ứng. Kết quả cho thấy thị trường chứng khoán của sáu quốc gia này đều không đạt được trạng thái hiệu quả thông tin, nghĩa là bác bỏ giả thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu. Theo đó, Indonesia là quốc gia có mức độ hiệu quả thông tin cao nhất trong khi Việt Nam đứng ở vị trí cuối cùng khi xét trên toàn bộ chuỗi số liệu từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2016, cũng như khi xét trong giai đoạn trước khủng hoảng và sau khủng hoảng kinh tế. Trong khi đó, Singapore là quốc gia có mức độ hiệu quả thông tin ổn định nhất ở cả ba giai đoạn trước, trong và sau khủng hoảng.

18253Đo lường mức độ minh bạch thông tin kế toán: kinh nghiệm quốc tế

Minh bạch thông tin là mối quan tấm hàng đầu của các nhà đầu tư. Họ luôn mong muốn đồng vốn họ đem đi đầu tư được an toàn và có khả năng sinh lời. Vì thế, các nhà đầu tư luôn phải quan tâm đến thông tin kế toán cung cấp, căn cứ vào đó để phân tích và đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Do đó, điều mà họ mong muốn nhất chính là thông tin kế toán cung cấp đó phải đảm bảo được tính trung thực, phản ánh được chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, đáp ứng được các yêu cầu về minh bạch thông tin. Chính vì vậy, đo lường mức độ minh bạch của thông tin kế toán là một vấn đề cần thiết.

18254Đo lường mức độ quản trị lợi nhuận : nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết

Nghiên cứu thực hiện nhằm đo lường mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên dữ liệu các công ty niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ 2009 đến 2019 và sử dụng hai phương pháp thông qua kế toán dồn tích và thông qua giao dịch thực tế để đo lường mức quản trị lợi nhuận của các công ty. Nghiên cứu đã thực hiện các kiểm định để tìm ra sự phù hợp của các mô hình hồi quy Pool OLS, hồi quy với tác động cố định (FEM), hồi quy với tác động ngẫu nhiên (REM), từ đó lựa chọn mô hình phù hợp nhất để xác định mức độ quản trị lợi nhuận của từng phương pháp. Kết quả của các mô hình hồi quy cho thấy các công ty tại Việt Nam có thực hiện quản trị lợi nhuận. Bên cạnh đó, có những sự tương đồng và có những khác biệt trong mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty thông qua hai phương pháp này.

18255Đo lường mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ cầu bằng phương pháp AHP và đề xuất mô hình dự báo mức độ ảnh hưởng đến tuổi thọ cầu trong quá trình khai thác

Trình bày phương pháp đo lường mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ cầu và đề xuất mô hình dự báo mức độ ảnh hưởng đến tuổi thọ cầu trong quá trình khai thác thông qua chỉ số ILI.

18256Đo lường mức độ tập trung ngành và sức mạnh thị trường của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Nghiên cứu này sử dụng chỉ số tập trung nhóm (CR , CR) và chỉ số Herfindah-Hirschman Index (HHI) để đo lường mức độ tập trung ngành và sử dụng chỉ số Lerner để đánh giá sức mạnh thị trường của 29 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2022. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ tập trung ngành trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2018 – 2022 ở cả 3 phương diện tổng tài sản, cho vay, tiền gửi. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh thị trường được đo lường bằng chỉ số Lerner cụ thể như sau: Mức độ tập trung, quy mô ngân hàng, dịch bệnh COVID-19, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế, vốn ngân hàng, độ trễ của sức mạnh thị trường, tiền gửi khách hàng, đa dạng hóa thu nhập.

18257Đo lường năng suất đổ bê tông của dự án nhà nhiều tầng tại An Giang

Định lượng năng suất đổ bê tông dầm sàn theo hai phương pháp: bơm cần và bơm ngang áp lực. Thông qua số liệu thực tế ghi nhận được ở hai dự án nhà nhiều tầng ở An Giang, nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian trung bình để một xe bê tông (loại 7m3) từ lúc đến công trường đến lúc hoàn thành là khoảng 15 phút (kể cả thời gian chờ được bơm, đâm dùi, làm mặt...).

18258Đo lường ổn định tài chính các quốc gia - kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam

Giới thiệu một số vấn đề cơ bản về ổn định tài chính và kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc : lựa chọn cơ quan chịu trách nhiệm đo lường và thực thi mục tiêu ổn định tài chính; phương pháp đo lường ổn định tài chính; các tiêu chí lựa chọn chỉ số đo lường ổn định tài chính.

18259Đo lường phát triển kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng bao trùm và bài học cho Việt Nam

Trong những năm gần đây, chuyển đổi số đang trở thành hiện tượng được quan tâm nghiên cứu sâu sắc. Ở cấp độ vĩ mô, chuyển đổi số bao gồm những thay đổi mạnh mẽ đang diễn ra trong xã hội và các ngành thông qua việc sử dụng công nghệ số. Ở cấp độ tổ chức doanh nghiệp, các công ty đang phải tìm cách đổi mới với những công nghệ này để phát huy mặt tích cực của chuyển đổi số, tạo ra năng suất, hiệu quả hơn. Như cậy, chuyển đổi số sẽ bao gồm một loạt các vấn đề ở các vấn đề ở cả cấp vi mô và vĩ mô của mỗi nền kinh tế.

18260Đo lường quy mô kinh tế ngần ở các quốc gia Đông Nam Á

Nghiên cứu sử dụng hàm cầu tiền và kết hợp các kỹ thuật ước lượng đối với dữ liệu bảng tính để đo lường quy mô kinh tế ngầm đến từ áp lực thuế tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1996-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô kinh tế ngầm cao hơn tại các quốc gia có tỷ lệ thuế cao. Thực tế cho thấy, quy mô kinh tế ngầm ở các quốc gia Đông Nam Á đều tăng sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997.