Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
16941Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị trầm cảm của bài thuốc "Tiêu giao đan chi gia vị"

Trầm cảm ở các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu là rất cao, nhưng không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Cần có một cách tiếp cận người bệnh giúp chẩn đoán rối loạn trầm cảm dựa vào những thông tin về triệu chứng, những xét nghiệm cận lâm sàng, tiền sử gia đình và các nhân về rối loạn cảm xúc, những thông tin từ người thân hoặc những người thầy thuốc khác.

16942Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong hàn của phương pháp cấy chỉ

Phân tích đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong hàn của phương pháp cấy chỉ. Cấy chỉ gây kích thích tại vị trí cấy, kích thích này truyền vào tủy sống rồi truyền lên não theo dây thần kinh hướng tâm, vỏ não sẽ đáp ứng lại theo dây thần kinh ly tâm làm giảm ngứa mũi, hắt hơi. Cấy chỉ còn làm thông lợi huyết mạch và do đó làm thông mũi khai khiếu. Đây là nguyên nhân tạo ra tác dụng giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng của viêm mũi dị ứng.

16943Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong nhiệt của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt

Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong nhiệt của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng, so sánh trước - sau can thiệp. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm bằng cách ghép cặp tương đồng về tuổi, giới, mức độ bệnh. Cả hai nhóm đều điều trị phác đồ theo Y học hiện đại, nhóm nghiên cứu phối hợp thêm cấy chỉ catgut vào huyệt.

16944Đánh giá tác dụng hỗ trợ giảm đau của bùn khoáng nhân tạo sản xuất từ nguồn Dakai

Trình bày kết quả nghiên cứu về sản xuất bùn nhân tạo trên quy mô phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm các chỉ tiêu đã được tiêu chuẩn hóa của bùn thành phẩm; đánh giá hỗ trợ giảm đau cùng việc theo dõi tác dụng phụ của bùn khoáng nhân tạo trên lâm sàng.

16945Đánh giá tác dụng kéo dài giảm đau sau mổ bằng dexamethasone phối hợp ropivacain trong gây tê mặt phẳng cơ dựng sống cho phẫu thuật cột sống thắt lưng

Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được thực hiện từ tháng 10/2022 - tháng 9/2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá tác dụng kéo dài giảm đau sau mổ bằng dexamethasone phối hợp ropivacain trong gây tê mặt phẳng cơ dựng sống cho phẫu thuật cột sống thắt lưng. 70 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng theo kế hoạch được giảm đau trước mổ bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống chia thành hai nhóm: nhóm sử dụng dexamethasone phối hợp ropivacain và nhóm ropivacain đơn thuần.

16946Đánh giá tác dụng kháng khuẩn của viên C.T.K đối với một số chủng vi khuẩn gây viêm đường sinh dục dưới

Đánh giá tác dụng kháng khuẩn in vitro của viên đặt C.T.K thông qua việc xác định nồng độ ức chế tối thiểu của thuốc đối với một số chủng vi khuẩn mẫu và một số chuẩn vi khuẩn gây viêm nhiễm đường sinh dục dưới được phân lập từ người bệnh.

16947Đánh giá tác dụng kháng ung thư của gen mã hoá IL-12 trên dòng tế bào ung thư gan người Hep 3B

Đánh giá tác dụng kháng ung thư của IL- 12 trên dòng tế bào ung thư gan người hep 3B bằng virus adeno tái tổ hợp mang gen IL-12 và protein IL-12 tái tổ hợp.

16948Đánh giá tác dụng không mong muốn và tác dụng phòng nôn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân tự điều khiển (PCA) bằng fentanyl đưỡng tĩnh mạch kết hợp với ondansetron sau phẫu thuật tuyến giáp

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng phụ và phòng chống buồn nôn và nôn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) bằng fentanyl tiêm tĩnh mạch kết hợp với ondansetron sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp: 80 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp dưới gây tê đám rối cổ tử cung trong phòng mổ của Bệnh viện số 105 từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2013. Những bệnh nhân này được chia thành hai nhóm: - Nhóm 1 (nhóm PCA) (n = 40) : 100 ml dung dịch PCA được điều chế bằng cách pha loãng 1000mcg fentanyl, 12mg ondansetron và nước muối bình thường 0,9%. Nồng độ của fentanyl và ondansetron trong dung dịch PCA lần lượt là 10mcg / ml và 0,12mg / ml. Sau khi kết thúc phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, khi điểm tương tự thị giác (VAS) 4, chuẩn độ và thiết lập PCA như sau: Bolus liều 1 ml, thời gian khóa 15 phút, liều nền 1 ml / giờ và tổng giới hạn 4 giờ 20ml. PCA dừng lại sau 48 giờ giảm đau. - Nhóm 2 (nhóm đối chứng) (n = 40): Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp khi VAS 4, tiêm tĩnh mạch 15mg mỗi sáu giờ trong 48 giờ sau phẫu thuật. Kết quả: Trong nhóm PCA, tỷ lệ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) là 22,5%, đau đầu 5% và đau bụng 5%, thấp hơn so với những người trong nhóm đối chứng (lần lượt là 60%, 22,5% và 15%) (p0 0,05). Tỷ lệ an thần OAA / S4 là 2,5%, chóng mặt 15%, ngứa 2,5% và bí tiểu 12,5%, không khác biệt về mặt thống kê so với nhóm đối chứng (p0,05). Kết luận: Phương pháp giảm đau có kiểm soát của bệnh nhân bằng fentanyl tiêm tĩnh mạch kết hợp với ondansetron làm giảm đáng kể buồn nôn và nôn sau phẫu thuật và tác dụng phụ sau phẫu thuật cắt tuyến giáp.

16949Đánh giá tác dụng kích thích mọc tóc của cao chiết cỏ nhọ nồi trên động vật thực nghiệm

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng kích thích mọc tóc của cao chiết cỏ nhọ nồi (CCCNN) trên động vật thực nghiệm. Chuột cống trắng chủng Wistar được cạo lông và tiêm màng bụng cyclophosphamid liều 150 mg/kg để gây mô hình ức chế mọc lông. Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 5 lô gồm lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (uống finasterid), các lô uống cao chiết cỏ nhọ nồi liều 50 mg/kg và 150 mg/kg. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm mức độ rụng lông và chiều dài sợi lông sau ngày 19, ngày 26 và hình ảnh đại thể, vi thể vùng cạo lông.

16950Đánh giá tác dụng lên cơ trơn tử cung của viên nén An Nguyệt Khang trên thực nghiệm

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng lên cơ trơn tử cung của viên nén An Nguyệt Khang trên thực nghiệm. Tác dụng lên cơ trơn tử cung của viên nén An Nguyệt Khang được đánh giá trên mô hình tử cung cô lập trên chuột cống trắng chủng Wistar và mô hình gây đau bụng kinh bằng oxytocin trên chuột nhắt chủng Swiss.