Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
16401Đánh giá mối tương quan giữa bệnh đường hô hấp trên và chất lượng môi trường không khí tại khu vực Vịnh Bắc Bộ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng chỉ số quan trắc môi trường không khí và mô hình các bệnh đường hô hấp trên theo ICD – 10 của bệnh nhân nội trú, ngoại trú tại 6 tỉnh/ thành phố khu vực Vịnh Bắc Bộ gồm Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa từ năm 2017-2021.

16402Đánh giá mối tương quan giữa lắng đọng mỡ tuyến tụy trên cắt lớp vi tính với chỉ số khối cơ thể và đái tháo đường tuýp 2

Nghiên cứu nhằm mục đích xác định các mức độ lắng đọng mỡ trong tụy (IPFD) trên cắt lớp vi tính ở người bình thường và đánh giá mối tương quan với các chỉ số khối cơ thể (BMI) và đái tháo đường tuýp 2. Các chỉ số này nhằm xác định IPFD qua quan sát (chia làm 4 độ 0, 1, 2, 3) và đo tỷ trọng xác định trên cắt lớp vi tính. Tổng có 208 người độ tuổi 47,6 ± 14,8 được chụp cắt lớp vi tính ổ bụng và xác định là không có bệnh lý viêm hoặc u tụy.

16403Đánh giá mối tương quan giữa PTCO2 và ETCO2 trong phẫu thuật lồng ngực có thông khí một phổi

Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi áp lực CO2, mối tương quan, sự phù hợp của PaCO2 với EtCO2 trong giai đoạn thông khí hai phổi và một phổi ở bệnh nhân phẫu thuật ngực. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau can thiệp (thông khí một phổi), cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 36 bệnh nhân tuổi từ 14 đến 75 tuổi được phẫu thuật nội soi lồng ngực (VATS) và có thông khí một phổi. Kết luận: PaCO2 và EtCO2 tương quan tốt với nhau theo thời gian với hệ số tương quan ở các thời điểm: T0 = 0,73, T1 = 0,77, T2 = 0,73, T3 = 0,75, T4 = 0,77, chung là 0,79. Có sự phù hợp giữa PaCO2 và EtCO2 ở tất cả các thời điểm nghiên cứu, với p > 0,05. Giá trị P(a–Et)CO2 trung bình cho tất cả các lần lấy mẫu là 3,1 ± 2,0 mmHg. Không có sự khác biệt giá trị P(a-Et)CO2 trong giai đoạn thông khí một phổi so với thông khí hai phổi.

16404Đánh giá mối tương quan giữa thang đánh giá Zung và thang đánh giá lo âu Hamilton trên sinh viên Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh có biểu hiện rối loạn lo âu

Đánh giá mối tương quan giữa thang đánh giá lo âu Zung (SAS) và thang đánh giá lo âu Hamilton trên sinh viên Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh có biểu hiện rối loạn lo âu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 60 sinh viên Đại học Y dược TPHCM có biểu hiện rối loạn lo âu từ tháng 11/2024 đến 12/2024. Kiểm định Spearman được dùng để đánh giá mối tương quan giữa 2 thang đo: SAS và HAM-A. Kết quả: Dựa trên phân tích tương quan Spearman giữa thang đo SAS và Ham-A của nhóm nghiên cứu có tương quan mạnh với r = 0,8190 (p < 0,001). Kết luận: Thang HAM-A mang lại kết quả đánh giá lo âu tương xứng với thang SAS, vì vậy có thể áp dụng linh hoạt 2 thang đo này trong các nghiên cứu cũng như thực hành lâm sàng, đồng thời khi sử dụng kết hợp cả 2 làm tăng tính tin cậy của kết quả đánh giá mà còn giúp giảm thiểu sai sót do hạn chế riêng lẻ của từng thang đo.

16405Đánh giá một số biện pháp quan trắc xói dưới cầu và khả năng áp dụng cho cảnh báo sớm xói tại trụ cầu ở vùng núi phía Bắc Việt Nam

Phân tích, đánh giá một số biện pháp đo xói cục bộ tại trụ cầu và kiến nghị áp dụng cảnh báo sớm xói cục bộ tại trụ cho công trình giao thông trong điều kiện thiên tai bất thường ở vùng núi phía Bắc Việt Nam.

16406Đánh giá một số chỉ số chất lượng giai đoạn trước xét nghiệm tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện dựa trên việc phân tích 16 chỉ số tại Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2023 đến tháng 12/2023. Trong tổng số 299,720 mẫu xét nghiệm, có 631 mẫu mắc lỗi, chiếm tỷ lệ 0,21%.

16407Đánh giá một số cơ chế xác thực trong mạng tùy biến di động

Tổng quan về bảo mật trong mạng MANET; Giải pháp bảo mật và một số cơ chế xác thực trong MANET; Đánh giá một số cơ chế xác thực trong mạng tùy biến di động.

16408Đánh giá một số công thức tính toán lực cắt của dầm bê tông cốt thép dự ứng lực ngoài phân đoạn

Kết cấu bê tông cốt thép dự ứng lực ngoài phân đoạn đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới và đã bắt đầu áp dụng ở Việt Nam. Bài báo nêu lên kết quả so sánh các công thức tính toán lực cắt của dầm bê tông cốt thép dự ứng lực ngoài phân đoạn dựa trên phá hủy tại sườn dầm và mối nối. Các công thức được dùng để so sánh là các công thức được sử dụng trong các tiêu chuẩn hay được áp dụng trên thế giới, Việt Nam và các công thức đề xuất bởi các tác giả khác. Kết quả chỉ ra rằng các công thức tính toán trong các tiêu chuẩn thiên về an toàn và độ chính xác của các công thức cũng có sự khác nhau.

16409Đánh giá một số đặc tính của bê tông nhựa cũ phục vụ tái chế làm cốt liệu cho kết cấu mặt đường bê tông xi măng đầm lăn ở Việt Nam

Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về một số đặc tính của cốt liệu tái chế từ bê tông nhựa đã qua sử dụng, ứng dụng trong thiết kế hỗn hợp bê tông xi măng đầm lăn làm móng đường ô tô, bao gồm các nội dung nghiên cứu về lựa chọn vật liệu, thực nghiệm các đặc tính kỹ thuật của cốt liệu bê tông nhựa tái chế.

16410Đánh giá một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất trên vườn cam sành (Citrus nobilis) bị bệnh vàng lá thối rễ tại huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long

Bệnh vàng lá thối rễ trên cam sành phát triển rộng, gây giảm năng suất và chất lượng trái. Nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất để có thể cung cấp số liệu cơ bản cho nghiên cứu biện pháp kiểm soát bệnh vàng lá thối rễ trên cam sành. Bốn mươi mẫu đất vườn cam sành tại xã Tường Lộc và xã Mỹ Thạnh Trung, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long được thu thập để phân tích một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất. Kết quả phân tích cho thấy mật số Fusarium spp. cao nhất trên vườn có cấp độ bệnh trung bình và nặng (P,0,05). Đồng thời, mật số vi sinh vật tổng số cao trên vườn có cấp độ bệnh thấp (P,0,05) so với vườn có cấp độ bệnh cao hơn. Trên tất cả vườn cam khảo sát, lượng chất hữu cơ trong đất và pH đất thấp, lượng kali trao đổi thấp dưới ngưỡng thích hợp cho cam phát triển. Hàm lượng đạm hữu dụng, lân dễ tiêu giảm có ý nghĩa khi tuổi liếp vườn cao hơn 20 năm tuổi. Trên cơ sở kết quả phân tích này, nghiên cứu đề xuất biện pháp giúp tăng mật số vi sinh vật trong đất, tăng vi sinh vật có ích như phân bón hữu cơ vi sinh, giảm ẩm độ đất liếp vườn, giảm phan đạm và phân lân trên liếp vườn có tuổi thấp hơn 20 năm để góp phần kiểm soát bệnh vàng lá thối rễ trên vườn cam sành.