Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
16191Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn xâm lấn

Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong điều trị ung thư trực tràng gia đoạn xâm lấn, đồng thời nhận xét một số tác dụng không mong muốn và độc tính của phương pháp điều trị này.

16192Đánh giá kết quả hoạt động ngân hàng góp phần phát triển kinh tế địa phương

Trình bày vai trò của vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Vai trò của vốn vay ngân hangf cho phát triển kinh tế và cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Các tiêu chí để đánh giá kết quả phát triển kinh tế địa phương và hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng.

16193Đánh giá kết quả học tập của điều dưỡng nhi sau khóa tập huấn về nhận định lâm sàng

Nhận định lâm sàng của điều dưỡng là kỹ năng thiết yếu của điều dưỡng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả học tập của điều dưỡng nhi sau khóa tập huấn về nhận định lâm sàng và xác định các yếu tố liên quan đến cải thiện kết quả học tập. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Đánh giá kết quả học tập (lý thuyết và thực hành) trước và sau khóa học của điều dưỡng. Xác định các yếu tố liên quan đến cải thiện kết quả học tập bằng phân tích hồi quy đa biến. Kết quả: Có 225 điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu. Điểm kiến thức trước và sau huấn luyện lần lượt là 4,2 ± 1,2 và 8 ± 0,9 (p <0,001); điểm thực hành trước và sau huấn luyện lần lượt là 4,6 ± 0,9 và 8,3 ± 1,1 (p <0,001); điểm kết quả học tập trước và sau huấn luyện là 3,55 ± 0,59 và 6,73 ± 0,60 (p <0,001). Các yếu tố trình độ, kinh nghiệm làm việc > 5 năm của điều dưỡng có liên quan đến kết quả học tập (p <0,05). Kết luận: Khóa huấn luyện có thay đổi kết quả học tập của điều dưỡng. Để nâng cao năng lực chuyên môn của điều dưỡng cần phải đào tạo liên tục, nâng cao trình độ, cải thiện môi trường làm việc và tăng cường trải nghiệm thực hành cho điều dưỡng.

16194Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng tiếp cận năng lực trong thời kỳ chuyển đổi số

Bài viết trình bày về kiểm tra, đánh giá sinh viên theo hướng tiếp cận năng lực và giới thiệu những ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả người học tại trường.

16195Đánh giá kết quả hồi phục chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương năm 2023

Đột quỵ não có tỷ lệ mắc cao ở Việt Nam, là nguyên nhân gây tàn khuyết tật nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, công việc. Phục hồi chức năng là giải pháp tối ưu cho người bệnh, giúp họ độc lập và nâng cao chất lượng sống. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng (PHCN) cho người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương năm 2023. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 31 người bệnh bị đột quỵ đến viện điều trị và phục hồi chức năng. Phương pháp hồi cứu mô tả, so sánh trước và sau điều trị bằng thang điểm Barthel cải biên (Modified Barthel Index/MBI) và Rankin cải biên (Modified Rankin Scale/MRS). Can thiệp PHCN gồm vận động trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, phục hồi chức năng rối loạn nuốt, chăm sóc dinh dưỡng. Xử lý số liệu bằng SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu: Sau PHCN điểm Rankin trung bình giảm còn 2,84 ± 0,820 (X̅ ± SD); điểm Barthel trung bình tăng lên 62,90 ± 25,974 (X̅ ± SD). Tỷ lệ người bệnh khuyết tật rất nặng giảm từ 16,1% xuống 6,5%, khuyết tật nặng giảm từ 45,2% xuống còn 19,4%. So sánh trước và sau có ý nghĩa thống kê với P < 0.001. Số trường hợp phụ thuộc hoàn toàn giảm từ 38,7% xuống 16,1%, phụ thuộc nhiều giảm từ 45,2% xuống 29,0%, độc lập hoàn toàn tăng từ 0% lên 25,9%. So sánh trước và sau có ý nghĩa thống kê với P < 0. Có mối tương quan giữa tình trạng khuyết tật theo MRS và sự hồi phục chức năng sinh hoạt hàng ngày theo MBI, với r = 0,2; P = 0,00. Phương trình hồi quy Y = 4,96 – 0,19x. Kết luận: Phục hồi chức năng cải thiện tình trạng khuyết tật và khả năng độc lập chức năng của người bệnh sau đột quỵ não.

16196Đánh giá kết quả khâu nối máy stapler và khâu nối bằng tay trong ung thư đại trực tràng: Kinh nghiệm qua 104 trường hợp

So sánh kết quả sớm miệng nối đại tràng - trực tràng bằng stapler trên 50 bệnh nhân với khâu nối bằng tay trên 54 bệnh nhân trong điều trị ung thư đại trực tràng. Kết quả cho thấy cả 2 nhóm không có sự khác nhau về thời gian trung tiện, thời gian nằm viện, tỷ lệ rò miệng nối. Tuy nhiên, thời gian mổ của nhóm có miệng nối bằng stapler ngắn hơn nhóm khâu nối bằng tay, tỷ lệ chảy máu miệng nối và hẹp miệng nối cao hơn, tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ thấp hơn so với nhóm khâu nối bằng tay.

16197Đánh giá kết quả kỹ thuật nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên trong phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện Bạch Mai

Đánh giá kết quả kỹ thuật nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng nghiên cứu: 73 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy, nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên tại Khoa Phẫu thuật Tiêu hoá - Gan mật tụy, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Miệng nối Blumgart được cải biên theo hướng đơn giản hoá với 2 mũi khâu chữ U.

16198Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật điều trị quá hoạt cơ chéo dưới ở trẻ em

Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật điều trị quá hoạt cơ chéo dưới ở trẻ em và nhận xét một số yếu tố liên quan.

16199Đánh giá kết quả mổ lấy thai ở sản phụ có tiền sử mổ lấy thai từ hai lần trở lên tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2024

Đánh giá kết quả mổ lấy thai trong và sau mổ ở sản phụ có tiền sử mổ lấy thai từ 2 lần trở lên được mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 369 thai phụ có tiền sử mổ lấy thai từ 2 lần trở lên được mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình từ 01.01- 31.07 năm 2024. Kết quả: Tỷ lệ sản phụ có tiền sử mổ lấy thai 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất 78,6%. Tỷ lệ sản phụ mổ cấp cứu vì chuyển dạ chiếm 50,3%. Tỷ lệ sẹo dính chiếm gặp nhiều ở thai phụ chiếm 44,1%. Sản phụ mổ lấy thai còn có một số biến chứng xảy ra. Kết luận: Trong quá trình phẫu thuật mổ lấy thai sản phụ có sẹo cũ dễ gặp tai biến và cuộc mổ gây tổn thương bàng quang chiếm 1,08%, tổn thương ruột là 0,27%, phải truyền máu sau mổ chiếm 3,3%.

16200Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc liên tục điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối

Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff, dựa vào tỉ lệ thành công của lưu thông dịch (LTD) thẩm phân. Đánh giá tai biến và biến chứng của phương pháp đặt thông Tenckhoff có cắt mạc nối lớn (MNL) thường quy tại bệnh Viện Trưng Vương, thành phố Hồ Chí Minh.