Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
15941Đánh giá hiệu quả các biện pháp gia cường sức kháng cắt đối với cầu bê tông cốt thép thường bằng phần mềm Abaqus và thực nghiệm

Nghiên cứu so sánh, đánh giá hiệu quả của các biện pháp gia cường sức kháng cắt đối với cầu bê tông cốt thép thường bằng lý thuyết thông qua phần mềm Abaqus và thực nghiệm.

15942Đánh giá hiệu quả các phương thức dùng thuốc qua khoang ngoài màng cứng trong giảm đau trong chuyển dạ sinh thường

Sinh con là một trải nghiệm vô cùng vui vẻ, tuy nhiên quá trình chuyển dạ là một trong những trải nghiệm nhiều đau đớn nhất mà phụ nữ trải qua trong đời. Giảm đau ngoài màng cứng với nhiều phương thức duy trì liều ropivacain khác nhau nhằm nỗ lực đạt được những tiêu chuẩn của giảm đau lý tưởng, đem lại sự thoải mái và hài lòng cho sản phụ. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau chuyển dạ của gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacain giữa ba phương pháp tiêm ngắt quãng, do bệnh nhân tự kiểm soát hoặc truyền liên tục. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mô tả tiến cứu có so sánh trên 150 sản phụ được gây tê ngoài màng cứng giảm đau trong chuyển dạ sinh thường tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 07/2023 đến tháng 07/2024. Nghiên cứu phân tích ba nhóm, mỗi nhóm 50 sản phụ: nhóm ngắt quãng thực hiện tiêm ngắt quãng 7 ml thuốc tê ropivacain 0,1% + fentanyl 2 mcg/ml mỗi 45 phút; nhóm kiểm soát duy trì liều thuốc tê thấp 5 ml/giờ và sử dụng PCA khi sản phụ đau; nhóm liên tục duy trì liều thuốc tê 10 ml/giờ. Ở cả ba nhóm, sản phụ khi đau được tiêm liều giải cứu là 5ml thuốc tê. Kết quả: Phương pháp tiêm ngắt quãng từng liều thuốc tê trong khoang ngoài màng cứng đem lại hiệu quả giảm đau tốt nhất. Tỷ lệ sản phụ có điểm VAS trung bình sau gây tê và VAS ≥ 4 sau tê 1 giờ của nhóm tiêm ngắt quãng đều thấp hơn nhóm bệnh nhân tự kiểm soát và truyền liên tục (92%, 28% và 66%; p < 0,05). Tỷ lệ cần liều giải cứu của nhóm tiêm ngắt quãng và nhóm bệnh nhân tự kiểm soát thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm truyền liên tục (8% và 4% so với 38%). Tổng liều thuốc tê sử dụng của nhóm tiêm ngắt quãng là 46,5 mg, nhóm bệnh nhân tự kiểm soát 42,7 mg và cao nhất là nhóm truyền liên tục với 52,3 mg. 96% sản phụ rất hài lòng và 4% hài lòng vừa với phương pháp tiêm ngắt quãng. Các tác dụng không mong muốn không có sự khác biệt ở cả ba nhóm nghiên cứu. Kết luận: Phương pháp tiêm ngắt quãng từng liều mang lại hiệu quả tốt nhất để giảm đau trong chuyển dạ và nên được ứng dụng trên lâm sàng.

15943Đánh giá hiệu quả can thiệp của chương trình quản lý kháng sinh với fosfomycin truyền tĩnh mạch tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Đánh giá tác động của các biện pháp can thiệp đến tình hình tiêu thụ cũng như việc sử dụng fosfomycin IV tại Bệnh viện Thanh Nhàn, làm cơ sở để hoàn thiện quy trình quản lý kháng sinh và nhân rộng hoạt động này trong chương trình quản lý kháng sinh của bệnh viện.

15944Đánh giá hiệu quả chăm sóc sản phụ sau sinh thường bằng máy xông hơi tầng sinh môn INFRA SITZ BATH tại Khoa Sản - Nhi Bệnh viện Đa Khoa Gia đình Đà Nẵng

1. Mô tả thực trạng kiến thức, nhu cầu được chăm sóc tầng sinh môn sau sinh thường tại khoa Sản - Nhi BVĐKGĐ – ĐN năm 2015; 2. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng phương pháp xông hơi – massage tầng sinh môn bằng máy INFRA SITZ BATH trên những sản phụ sau khi sinh thường tại BVĐKGĐ – ĐN.

15945Đánh giá hiệu quả chẩn đoán bộ sinh phẩm xét nghiệm nhanh virus cúm STANDARDTM F Influenza A/B FIA

Các xét nghiệm nhanh chẩn đoán cúm rất quan trọng trong chẩn đoán,cách ly sớm người bệnh, ngăn ngừa virus lây lan trong cộng đồng. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá hiệu quả chẩn đoán của bộ sinh phẩm chẩn đoán nhanh STANDARDTM F Influenza A/B FIA sử dụng nguyên lý đọc huỳnh quang tự động. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm bộ sinh phẩm trên với 150 mẫu tăm bông ngoáy tị hầu trong đó có 50 mẫu dương tính cúm A, 50 mẫu dương tính cúm B và 50 mẫu âm tính xác nhận bởi phương pháp Real-time RT-PCR.

15946Đánh giá hiệu quả chất khử nhiễm sinh học TC-20 đối với một số vi khuẩn

Trình bày các kết quả đánh giá hiệu quả khử nhiễm của TC-20 với vi khuẩn gram âm Vibrio cholerae, Shigella sonnei và vi khuẩn gram dương Bacillus subtilis.

15947Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An

Thực trạng chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An; đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Quế Phong; thuận lợi, khó khăn trong thực hiện chính sách chi trả dịch môi trường rừng; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện Quế Phong và áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An.

15948Đánh giá hiệu quả chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam

Tổng quan các nghiên cứu về phương thức đánh giá và hiệu quả của chính sách an toàn vĩ mô; mô hình đánh giá hiệu quả chính sách an toàn vĩ mô; Kết quả và gợi ý chính sách.

15949Đánh giá hiệu quả chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại thành phố Đà Nẵng: định hướng và giải pháp

Chủ trương chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; kết quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố Đà Nẵng; một số hạn chế trong chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đến năm 2020.

15950Đánh giá hiệu quả chống viêm, giảm đau của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối qua chỉ số cytokine và β- endorphin trong máu

Trình bày cách đánh giá hiệu quả chống viêm, giảm đau của phương pháp thủy châm chế phẩm chứa nọc ong qua chỉ số cytokine và β- endorphin trong máu của bệnh nhân thoái hóa khớp gối.