Kết quả tìm kiếm
Có 76978 kết quả được tìm thấy
15871Đánh giá tác dụng không mong muốn và tác dụng phòng nôn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân tự điều khiển (PCA) bằng fentanyl đưỡng tĩnh mạch kết hợp với ondansetron sau phẫu thuật tuyến giáp

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng phụ và phòng chống buồn nôn và nôn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) bằng fentanyl tiêm tĩnh mạch kết hợp với ondansetron sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp: 80 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp dưới gây tê đám rối cổ tử cung trong phòng mổ của Bệnh viện số 105 từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2013. Những bệnh nhân này được chia thành hai nhóm: - Nhóm 1 (nhóm PCA) (n = 40) : 100 ml dung dịch PCA được điều chế bằng cách pha loãng 1000mcg fentanyl, 12mg ondansetron và nước muối bình thường 0,9%. Nồng độ của fentanyl và ondansetron trong dung dịch PCA lần lượt là 10mcg / ml và 0,12mg / ml. Sau khi kết thúc phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, khi điểm tương tự thị giác (VAS) 4, chuẩn độ và thiết lập PCA như sau: Bolus liều 1 ml, thời gian khóa 15 phút, liều nền 1 ml / giờ và tổng giới hạn 4 giờ 20ml. PCA dừng lại sau 48 giờ giảm đau. - Nhóm 2 (nhóm đối chứng) (n = 40): Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp khi VAS 4, tiêm tĩnh mạch 15mg mỗi sáu giờ trong 48 giờ sau phẫu thuật. Kết quả: Trong nhóm PCA, tỷ lệ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) là 22,5%, đau đầu 5% và đau bụng 5%, thấp hơn so với những người trong nhóm đối chứng (lần lượt là 60%, 22,5% và 15%) (p0 0,05). Tỷ lệ an thần OAA / S4 là 2,5%, chóng mặt 15%, ngứa 2,5% và bí tiểu 12,5%, không khác biệt về mặt thống kê so với nhóm đối chứng (p0,05). Kết luận: Phương pháp giảm đau có kiểm soát của bệnh nhân bằng fentanyl tiêm tĩnh mạch kết hợp với ondansetron làm giảm đáng kể buồn nôn và nôn sau phẫu thuật và tác dụng phụ sau phẫu thuật cắt tuyến giáp.

15872Đánh giá tác dụng lên cơ trơn tử cung của viên nén An Nguyệt Khang trên thực nghiệm

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng lên cơ trơn tử cung của viên nén An Nguyệt Khang trên thực nghiệm. Tác dụng lên cơ trơn tử cung của viên nén An Nguyệt Khang được đánh giá trên mô hình tử cung cô lập trên chuột cống trắng chủng Wistar và mô hình gây đau bụng kinh bằng oxytocin trên chuột nhắt chủng Swiss.

15873Đánh giá tác dụng nâng huyết áp của viên nang "Ích khí dưỡng não" trong điều trị bệnh nhân huyết áp thấp

Đánh giá tác dụng của viên nang "Ích khí dưỡng não" trong điều trị bệnh nhân huyết áp thấp qua một số chỉ số lâm sàng. Theo dõi tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng. Can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau và so sánh với nhóm chứng, 60 bệnh nhân huyết áp thấp thứ phát được chia làm 2 nhóm, nhóm 1 dùng ích khí dưỡng não, nhóm 2 dùng heptaminol trong vòng 30 ngày.

15874Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng của điện châm kết hợp thuốc hoạt huyết an não trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp

Phân tích đánh giá tác dụng phục hồi chức năng của điện châm kết hợp thuốc hoạt huyết an não trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp. Y học hiện đại đã điều trị có hiệu quả bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp bằng thuốc tiêu sợi huyết và các kỹ thuật can thiệp cao như phẫu thuật, nong mạch, đặt giá đỡ hoặc sử dụng một số thuốc đã được đánh giá cao về hiệu quả dinh dưỡng, phục hồi chức năng tế bào thần kinh trên bệnh nhân đột quỵ não như Cerebrolysin. Điện châm kết hợp với uống thuốc hoạt huyết an não có tác dụng phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhân nhồi máu não, phương pháp an toàn trên lâm sàng và không gây tác dụng không mong muốn.

15875Đánh giá tác dụng phục hồi vận động của phương pháp đầu châm kết hợp bài Bổ dương hoàn ngũ thang trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp

Nghiên cứu đánh giá tác dụng phục hồi vận động của phương pháp đầu châm kết hợp bài Bổ dương hoàn ngũ thang trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp. “Bổ dương hoàn ngũ thang” là bài thuốc cổ phương gồm có 7 vị: Sinh kỳ, Quy Vỹ, Xích thược, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Địa long. Bài thuốc có tác dụng bổ khí, hoạt huyết khứ ứ, chuyên điều trị các chứng khí hư huyết ứ. Kết quả nghiên cứu cho thấy gel Tử Vân có tác dụng tốt trong điều trị viêm da cơ địa giai đoạn bán cấp, giai đoạn mạn tính, cải thiện triệu chứng cơ năng và các tổn thương của da.

15876Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methycobal phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não

Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động bằng phương pháp điện châm kết hợp với thủy châm Methycobal và theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm kết hợp với thủy châm Methycobal ở bệnh nhi sau viêm não.

15877Đánh giá tác dụng plasma lạnh trong điều trị vết thương thực nghiệm trên mô hình động vật

Đánh giá ảnh hưởng của plasma lạnh trên vi khuẩn học và lên quá trình liền vết thương thực nghiệm; đánh giá tính an toàn của dòng plasma lạnh trong điều trị vết thương thực nghiệm.

15878Đánh giá tác dụng trị mụn trên thỏ của cao chiết cồn 60 phần trăm của lá sống đời Kalanchoe Pinnata (Lam.) Pers

Xác định được liều Dmax của cao chiết cồn lá sống đời là 16g cao/kg chuột, Isopropyl lamolate với liệu trình bôi 5-10 mg/cm2 tai thỏ/ngày x 5 ngày/tuần trong 2 tuần, tạo mụn độ 3. Cao chiết lá sống đời sử dụng với liều 10 mg cao/8cm2/lần/ngày trong 14 ngày làm mụn độ 3 giảm xuống còn mụn độ 1. Lô chứng không thay đổi độ mụn.

15879Đánh giá tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase in vitro của các phân đoạn dịch chiết hoàng liên chân gà (Coptis chinensis Franch, họ Ranunculaceae)

Đánh giá tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase của các phân đoạn dịch chiết hoàng liên chân gà (Coptis chinensis Franch) nhằm tìm kiếm nguồn nguyên liệu đễ hỗ trợ và điều trị bệnh Alzheimer có nguồn gốc từ dược liệu.

15880Đánh giá tác dụng ức chế enzym xanthin oxidase in vitro của lá và vỏ rễ cây dâu tằm (Morus alba L.)

Đánh giá tác dụng ức chế enzym XO của dịch chiết methanol toàn phần và các phân đoạn dịch chiết từ lá và vỏ rễ cây dâu tằm trồng ở Việt Nam để định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm nâng cao giá trị sử dụng của dược liệu này.