15781Đánh giá độ tin cậy về khả năng chịu cắt của dầm BTCT với tham số vào là dạng khoảng
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Phương pháp đánh giá khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thép theo mô hình khoảng; Ứng dụng đánh giá độ tin cậy về khả năng chịu cắt của dầm BTCT với tham số vào là dạng khoảng.
15782Đánh giá độ tương đồng của hệ thống huyết học tự động Sysmex XN-10, Beckman Coulter DxH900 và Siemens Advia 2120i
Nghiên cứu này đánh giá độ tương đồng giữa ba hệ thống huyết học tự động: Sysmex XN-10, Beckman Coulter DxH900, và Siemens Advia 2120i. Tổng cộng 120 mẫu máu nhi khoa được phân tích và so sánh trên cả ba hệ thống bao gồm các chỉ số chính như WBC, NEU, LYM, MONO, EO, BASO, RBC, HGB, HCT, MCV, RDW, PLT và MPV.
15783Đánh giá độ tương đồng, độ đồng thuận của xét nghiệm Troponin T-POCT và Troponin T-Hs trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một tình trạng cấp cứu, bệnh nhân cần được chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời. Xét nghiệm Troponin T nhanh tại chỗ (TnT-POCT) có thể rút ngắn thời gian trả kết quả, tuy nhiên việc đảm bảo chất lượng đối với xét nghiệm Troponin T-POCT rất cần được quan tâm. Nghiên cứu được thực hiện trên 02 mức QC và mẫu máu của bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm Troponin T-Hs với mục tiêu xác nhận giá trị sử dụng và đánh giá độ tương đồng, độ đồng thuận của xét nghiệm TnT-POCT và xét nghiệm Troponin T siêu nhạy (TnT-Hs) trong chẩn đoán NMCT.
15784Đánh giá doanh nghiệp : đánh giá xếp hạng và xác định giá trị của doanh nghiệp
Đánh giá xếp hạng doanh nghiệp: Sự cần thiết của đánh giá doanh nghiệp, các nội dung và phương pháp đánh giá xếp hạng doanh nghiệp, đánh giá môi trường của doanh nghiệp, đánh giá sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp, đánh giá về tình hình tài chính; Đánh giá giá trị doanh nghiệp: Các mô hình xác định giá trị doanh nghiệp, đánh giá thành tích quá khứ của DN, dự báo thành tích của DN, ước tính chi phí sử dụng ngân quỹ, .....
15785Đánh giá độc tính cấp cao chiết thân rễ cây nghệ bọ cạp (curcuma rangjued) định hướng sử dụng làm dược liệu điều trị bệnh cho người
Từ khóa tiếng anh Curcuma rangjued, Acute toxicity, Mouse model, Oral administration Tóm tắt Đánh giá độc cấp tính từ cao chiết của củ nghệ bọ cạp trên chuột. Phương pháp: Phương pháp thử độc cấp được tiến hành theo Thường quy OECD 420 và Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu của Bộ Y tế ban hành theo quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015. Kết quả: Từ liều 5000 mg/kg trở xuống, cao chiết nghệ bọ cạp không gây độc cấp tính trên đối tượng là chuột nhắt trắng theo đường uống. Kết luận: Nghệ bọ cạp là một nguồn dược liệu tiềm năng được ghi nhận là an toàn, không gây độc ở mức liều lên đến 5000 mg/kg trọng lượng chuột thực nghiệm. Cây nghệ bọ cạp cần được phát triển vùng trồng để tận dụng nguồn dược liệu quý giúp bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
15786Đánh giá độc tính cấp một số chế phẩm sinh học lưu hành tại Việt Nam
Do con đường hóa chất thâm nhập vào cơ thể phổ biến nhất là qua đường hô hấp và hấp thụ qua da, do vậy nhóm nghiên cứu lựa chọn 6 chế phẩm sinh học phổ biến: enzyme, hoạt chất sinh học, vi khuẩn đang được lưu hành trên thị trường để đánh giá độc tính cấp theo đường hô hấp và kích ứng da.
15787Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cốm bụp giấm trên chuột nhắt trắng
Bài viết nghiên cứu đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cốm Bụp giấm trên chuột nhắt trắng. Kết quả liều tối đa của cốm Bụp giấm có thể cho động vật thử nghiệm uống mà không có động vật nào chết (Dmax) là 15 g/kg chuột. Cốm Bụp giấm khi sử dụng 12 tuần liên tục ở cả 3 mức liều 0,4 g/kg, 0,8 g/kg và 4 g/kg đều làm giảm cân nặng chuột ở tuần thứ 5 và từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 12. Lô chuột sử dụng cốm Bụp giấm liều 0,4 g/kg có chỉ số glucose giảm 14% (p < 0,05) sau 6 tuần và 13% (p < 0,01) sau 12 tuần, chỉ số MCH (số lượng hemoglobin trung bình) giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) sau 12 tuần. Lô chuột sử dụng cốm Bụp giấm liều 4 g/kg có vi phẫu thận , 8/10 mẫu mức độ nhẹ, 2/10 mẫu mức độ trung bình so với lô chứng uống nước cất sau 12 tuần. Các biểu hiện và chỉ số khác của các lô sử dụng cốm Bụp giấm khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất.
15788Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của kháng sinh moxifloxacin và bán trường diễn của kháng sinh moxifloxacin hydrochlorid tổng hợp tại Việt Nam
Kháng sinh moxifloxacin hydrochlorid được điều trị cho các nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi cộng đồng, nhiễm trùng tiết niệu và khớp. Để đánh giá độ an toàn, bài viết thông báo về kết quả đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của sản phẩm moxifloxacin hydrochlorid.
15789Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của nguyên liệu sản xuất viên nang cứng Jasmin detox trên động vật thực nghiệm
Độc tính của nguyên liệu M1 được sử dụng để sản xuất thuốc giải độc Jasmin, một loại thực phẩm bổ sung có chứa thành phần chính là Jasminum subtriplinerve, Silybum marianum, Centella asiatica, Solanum Procumbens và Cynara scolymus, đã được đánh giá trong các nghiên cứu độc tính cấp tính và bán mãn tính. Các nghiên cứu về độc tính cấp tính qua đường uống ở chuột ICR không phát hiện thấy các dấu hiệu tử vong hoặc liên quan đến điều trị ở liều 5000 mg/kg/24 giờ trong 72 giờ (LD50 >5000 mg/kg). Lựa chọn liều cho nghiên cứu độc tính cận mãn tính LD50 (500 mg/kg). Sau khi sử dụng M1 liên tục trong 28 ngày với liều lượng này, những con chuột được điều trị không có thay đổi đáng kể về trọng lượng cơ thể, hành vi hàng ngày cũng như trọng lượng của các cơ quan được chọn (gan, lá lách và thận). Các thông số huyết học, chỉ số gan (mức ALT), chỉ số thận (mức creatinine) không bị ảnh hưởng. Nghiên cứu cho thấy nguyên liệu để sản xuất viên nang giải độc Jasmin an toàn khi uống với liều 500 mg/kg bd.w trong 28 ngày.
15790Đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng dược lý của bài thuốc Kiện tỳ hành khí tả thang trên thực nghiệm
Đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng dược lý của bài thuốc Kiện tỳ hành khí chỉ tả thang trên chuột nhắt trắng, thỏ. Kết quả nghiên cứu: Kiện tỳ hành khí chỉ tả không có biểu hiện độc tính cấp; thuốc làm giảm nhu động ruột thỏ làm giảm cả tần số và biên độ nhu động ruột; Kiện tỳ hành khí chỉ tả có tác dụng tái hấp thu nước và điện giải.





