15561Đánh giá mối quan hệ giữa công bố thông tin và rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam
Thị trường tài chính ngày càng phát triển các thông tin như: tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cũng như những thông tin liên quan đến doanh nghiệp là mối quan tâm không những của cổ đông, chủ nợ mà còn nhiều đối tượng khác như khách hàng, người lao động, nhà cung cấp...do vậy công bố thông tin và chất lượng thông tin công bố của doanh nghiệp tác động không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài việc công bố thông tin tự nguyện, công bố thông tin bắt buộc còn là hoạt động kiểm soát, quản lý của nhà nước để đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả, hạn chế rủi ro do bất cân xứng thông tin đưa lại.
15562Đánh giá mối quan hệ giữa lượng phát thải khí nhà kính với tăng trưởng và phát triển bền vững tại Việt Nam
Mối quan hệ giữa lượng phát thải khí nhà kính với tăng trưởng và phát triển bền vững ở Việt Nam; Đánh giá các phương pháp được sử dụng để ước lượng mối quan hệ giữa lượng phát thải khí nhà kính với tăng trưởng kinh tế trong các nghiên cứu ở Việt Nam.
15563Đánh giá mối quan hệ giữa năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia
Đo lường mối quan hệ giữa năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia. Bằng phương pháp phân tích tỷ trọng chuyển dịch và so sánh tương quan giữa năng suất lao động với chỉ số cạnh tranh quốc gia giai đoạn 2005 – 2012. Từ đó đưa ra một số kiến nghị về nâng cao năng lực cạnh tranh gắn với mục tiêu tăng năng suất lao động.
15564Đánh giá môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017 và một số khuyến nghị chính sách
Bài báo nghiên cứu thuận lợi, khó khăn trong môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017 qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách. Từ bộ dữ liệu, thông tin thứ cấp thu thập được qua báo cáo nghiên cứu của các tổ chức trong và ngoài nước như VCCI, World Bank, Gera,... tác giả đã tổng hợp, so sánh, phân tích làm rõ những điểm nổi bật nhất về môi trường đầu tư tại Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng, giai đoạn từ năm 2012 đến nay, một số vấn đề đã được cải thiện tích cực, đáng chú ý, như: bảo vệ nhà đầu tư, giao thương quốc tế, cơ sở hạ tầng, an ninh chính trị, thủ tục hành chính. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng một số hạn chế nổi bật đang “níu chân” các nhà đầu tư, như: thiếu ổn định trong chính sách, thủ tục thành lập một doanh nghiệp phức tạp, tiếp cận tài chính khó khăn, hay kiểm soát hối lộ, tham nhũng chưa hiệu quả.
15565Đánh giá môi trường kiểm soát tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm ở Việt Nam
Ngành kinh doanh thiết bị y tế, dược phẩm ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhằm đáp ứng yêu cầu chăm sóc và phòng ngừa bệnh tật giúp bảo vệ sức khỏe con người. Số lượng các doanh nghiệp (DN) này ngày càng tăng và sản phẩm của họ cũng ngày càng đa dạng và có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, các DN kinh doanh thiết bị y tế, dược phẩm tại Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB). Một hệ thống KSNB hiệu quả sẽ giúp ích cho các DN này rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, tăng thêm sức mạnh và nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị để hội nhập và phát triển.
15566Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở 41 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Kết quả cho thấy áp lực oxy tổ chức não và áp lực nội sọ cũng như áp lực tưới máu não có tương quan ở mức độ yếu. Áp lực oxy tổ chức não thấp dưới 10mmHg kéo dài trên 1h trong vòng 24 giờ dầu phối hợp với tăng tỷ lệ tử vong. Áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não có tương quan chặt chẽ và thuận chiều ở nhóm bệnh nhân có kết cục xấu, đặc biệt ở nhóm tử vong. Tình trạng thiếu oxy tổ chức não kéo dài có mối liên quan với tăng tỷ lệ tử vong.
15567Đánh giá mối tương quan giữa bệnh đường hô hấp trên và chất lượng môi trường không khí tại khu vực Vịnh Bắc Bộ
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng chỉ số quan trắc môi trường không khí và mô hình các bệnh đường hô hấp trên theo ICD – 10 của bệnh nhân nội trú, ngoại trú tại 6 tỉnh/ thành phố khu vực Vịnh Bắc Bộ gồm Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa từ năm 2017-2021.
15568Đánh giá mối tương quan giữa PTCO2 và ETCO2 trong phẫu thuật lồng ngực có thông khí một phổi
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi áp lực CO2, mối tương quan, sự phù hợp của PaCO2 với EtCO2 trong giai đoạn thông khí hai phổi và một phổi ở bệnh nhân phẫu thuật ngực. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau can thiệp (thông khí một phổi), cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 36 bệnh nhân tuổi từ 14 đến 75 tuổi được phẫu thuật nội soi lồng ngực (VATS) và có thông khí một phổi. Kết luận: PaCO2 và EtCO2 tương quan tốt với nhau theo thời gian với hệ số tương quan ở các thời điểm: T0 = 0,73, T1 = 0,77, T2 = 0,73, T3 = 0,75, T4 = 0,77, chung là 0,79. Có sự phù hợp giữa PaCO2 và EtCO2 ở tất cả các thời điểm nghiên cứu, với p > 0,05. Giá trị P(a–Et)CO2 trung bình cho tất cả các lần lấy mẫu là 3,1 ± 2,0 mmHg. Không có sự khác biệt giá trị P(a-Et)CO2 trong giai đoạn thông khí một phổi so với thông khí hai phổi.
15569Đánh giá một số biện pháp quan trắc xói dưới cầu và khả năng áp dụng cho cảnh báo sớm xói tại trụ cầu ở vùng núi phía Bắc Việt Nam
Phân tích, đánh giá một số biện pháp đo xói cục bộ tại trụ cầu và kiến nghị áp dụng cảnh báo sớm xói cục bộ tại trụ cho công trình giao thông trong điều kiện thiên tai bất thường ở vùng núi phía Bắc Việt Nam.
15570Đánh giá một số cơ chế xác thực trong mạng tùy biến di động
Tổng quan về bảo mật trong mạng MANET; Giải pháp bảo mật và một số cơ chế xác thực trong MANET; Đánh giá một số cơ chế xác thực trong mạng tùy biến di động.