15501Đánh giá khả năng tiếp cận và sử dụng các mỏ vật liệu phục xây dựng cầu dân sinh tại các tỉnh miền núi phía Bắc
Xây dựng sơ đồ vị trí các mỏ được khảo sát trên một số tuyến đường chính và xây dựng sơ đồ các cầu thuộc chương trình 135 và dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP) đã được xây dựng ở khu vực các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc. Đồng thời phân tích và đề xuất một số vị trí cần thiết xây dựng công trình cầu để kết nối đến các điểm trường học và khu vực tập trung cư dân. Trên cơ sở sơ đồ mạng thiết lập, bài báo đánh giá khả năng cung ứng nguồn vật liệu tại các mỏ trong khu vực đến các công trình cầu dự kiến xây dựng phục vụ giáo dục, một số vị trí vượt suối ở vùng sâu vùng xa chưa có hệ thống cầu nối qua để kết nối đến các điểm trường học được đưa vào dự kiến kiến nghị xây dựng và đánh giá khả năng sử dụng vật liệu địa phương như một ví dụ minh họa.
15502Đánh giá khả năng tuyển chọn lao động của doanh nghiệp FDI Việt Nam : một ứng dụng của mô hình hồi quy thứ bậc
Trong bài viết này, chúng tôi đã áp dụng mô hình hồi quy thứ bậc để phân tích một vài yếu tố cơ bản tác động đến mức độ khó trong tuyển chọn lao động của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Việt Nam. Bài viết đã cho thấy, lao động càng được đào tạo kỹ năng nghề tốt càng giúp cho các doanh nghiệp FDI tuyến chọn lao động dễ hon cả về tuyển chọn lao động phổ thông và lao động dạng chuyên gia quản lý. Lãnh đạo tỉnh có năng động nhưng độ khó tuyển chọn vẫn cứ tăng, cho thấy lãnh đạo chưa tháo gỡ được độ khó của doanh nghiệp FDI trong tuyển chọn lao động. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ lợi nhuận càng cao thì mức độ tuyển chọn cán bộ quản lý giám sát cũng dễ hơn.
15503Đánh giá khả năng ức chế các đích phân tử virus SARS-CoV-2 của các hợp chất trong cây Xuyên tâm liên bằng phương pháp docking phân tử
Nghiên cứu này đánh giá tác dụng ức chế các đích protein S, 3CLpro, ACE2 và RdRp của các hợp chất trong cây Xuyên tâm liên bằng phương pháp docking phân tử. Cấu trúc 3D của RdRp, main protease (3CL pro), protein S và ACE2 được lấy từ Ngân hàng dữ liệu protein RCSB. Các hợp chất được thu thập từ các tài liệu về thành phần hóa học của cây Xuyên tâm liên và các cấu trúc này được lấy từ cơ sở dữ liệu PubChem. Thực hiện docking phân tử bằng phần mềm Autodock vina. Luật 5 Lipinski được sử dụng để đánh giá khả năng đặc tính giống thuốc của các hợp chất. Thông số dược động học của các hợp chất tiềm năng được đánh giá qua công cụ pkCSM. Dựa trên các công bố trước đây về cây Xuyên tâm liên, 22 hợp chất thu thập được là thành phần hóa học chính có trong cây.
15504Đánh giá khả năng ức chế enzym acetylcholinesterase của các phân đoạn dịch chiết bìm bìm trắng (Convolvulus pluricaulis Choisy)
Đánh giá khả năng bảo vệ thần kinh của bìm bìm trắng trồng tại Việt Nam để điều trị Alzheimer và các bệnh thoái hóa thần kinh khác thông qua khả năng ức chế AchE của các phân đoạn dịch chiết từ dây và lá của bìm bìm trắng.
15505Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Helicobacter pylori của một số dịch chiết thảo dược Việt Nam
Cao chiết methanol và ethyl acetat của 30 thảo dược, đạt hàm lượng 3,43-35,29%, được đánh giá khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn Helicobacter pylori (HP). Khảo sát sự có mặt của 3 chất đã được chứng minh có tác dụng ức chế HP gồm quercetin, berberin và acid glycyrrhizic bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng cho thấy berberin phổ biến hơn 2 chất còn lại (20/30 loại thảo dược), 10/30 thảo dược ức chế mạnh sự phát triển của vi khuẩn HP với đường kính vòng kháng khuẩn 12-42 cm, trong đó, 8/10 loài chứa berberin và 7/10 loài chứa quercetin. Trong đó, cao chiết đỗ rừng và trầu không chứa nhiều chất khác quercetin, berberin và acid glycyrrhizic nên được lựa chọn để chiết tách và phân lập các hợp chất tiềm năng cho thử nghiệm tác dụng ức chế HP trong các nghiên cứu tiếp theo.
15506Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Helicobacter pylori của một số dịch chiết thảo dược Việt Nam
Trình bày kết quả chiết tách 30 loài thảo dược sử dụng trong chữa bệnh dạ dày và khả năng ức chế chủng Helicobacter pylori của các dịch chiết này.
15507Đánh giá khả năng ứng dụng bê tông cốt sợi thép cho bản mặt cầu bê tông cốt thép của cầu dầm thép liên hợp liên tục nhiều nhịp
Trình bày và đánh giá khả năng ứng dụng bê tông cốt sợi thép cho bản mặt cầu bê tông cốt thép của cầu dầm thép liên hợp liên tục nhiều nhịp ở Việt Nam.
15508Đánh giá khả năng ứng dụng trang web internet cung cấp thông tin tâm lý và sức khỏe tâm thần cho học sinh tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Đánh giá tình hình sử dụng trang web cung cấp thông tin về sức khỏe tâm thần của 643 học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy có 98,6 phần trăm học sinh đã từng truy cập trang web trong thời gian 2 tuần sau khi được giới thiệu trang web. Có 6,6 phần trăm học sinh truy cập mỗi ngày, 6 phần trăm truy cập từ 3 lần/tuần trở lên và có 77,1 phần trăm truy cập từ 1 đến 2 lần/tuần. Các hoạt động trên trang web của học sinh gồm đọc thông tin trên web, tìm kiếm sự giúp đỡ, chia sẻ thông tin, cho lười khuyên để giúp đỡ người khác và chat/ bình luận. Hầu hết học sinh đánh giá trang web rất hữu ích, phù hợp, hấp dẫn, dễ truy cập và khả năng sẽ duy trì sử dụng trang web trong tương lai.
15509Đánh giá khả năng xử lí chất ô nhiễm niken trong môi trường nước sử dụng vật liệu composite cellulose/hydroxyapatite
Tạo vật liệu composite Cellulose/hydroxyapatie; Khảo sát khả năng hấp phụ của đầu lọc thuốc lá (CB) để xử lí KLN trong môi trường nước.
15510Đánh giá khả năng xử lý chất ô nhiễm của các dòng thải sản xuất Chitin theo phương pháp hóa học cải tiến có thu hồi khi sử dụng Chitosan
Nghiên cứu áp dụng Chitosan như là một chất keo tụ sinh học cho 2 loại hỗn hợp dòng thải đậm đặc. Nghiên cứu tiến hành tiền xử lý bằng cách chỉnh pH tối ưu = 4. Sau đó dùng chitosan keo tụ loại bỏ các chất hữu cơ và vô cơ còn trong nước, được khảo sát qua các chỉ tiêu: COD, TKN, TP, TSS, Ca. Kết quả cho thấy, Chitosan có độ nhớt cao hiệu quả hơn và hỗ hợp 6 dòng thải cho thấy kết quả tốt hơn 4 dòng thải, xử lý COD hiệu quả hơn 22,53%, TKN cao hơn 13,77%, NH4 +_N cao hơn 17,11 và Ca cao hơn 22, 48.