15441Đánh giá khả năng bảo mật ở tầng vật lý trong mạng chuyển tiếp không dây
Chương 1: Lý thuyết thông tin và tổng quan về bảo mật tầng vật lý. Chương 2: Bảo mật thông tin tầng vật lý trong mạng chuyển tiếp không dây. Chương 3: Đánh giá khả năng bảo mật của mạng chuyển tiếp không dây.
15442Đánh giá khả năng chịu cắt chọc thủng của sàn bê tông cốt sợi thép bằng mô hình XGBoost
Nghiên cứu này ứng dụng mô hình học máy XGBoost để dự đoán khả năng chịu cắt chọc thủng của sàn bê tông cốt sợi thép.
15443Đánh giá khả năng chịu lực của bản liên tục nhiệt bê tông cốt sợi thép ở giới hạn cường độ
Sử dụng phương pháp thực nghiệm và phương pháp thiết diện phẳng để đánh giá khả năng chịu uốn của bản liên tục nhiệt bằng bê tông cốt sợi thép.
15444Đánh giá khả năng chịu lực của cột nhôm chữ C tạo hình nguội theo tiêu chuẩn Australia/ New Zealand
Nghiên cứu về ứng xử và khả năng chịu lực của loại cấu kiện mới này do đó cũng đã được tiến hành và đã có những kết quả ban đầu về cột nhôm chữ C tạo hình nguội khi xảy ra mất ổn định tổng thể.
15445Đánh giá khả năng chịu lực của kết cấu trong trường hợp thiếu số liệu quan sát, đo đạc
Trình bày phương pháp đánh giá khả năng chịu lực của công trình hiện hữu, sau đó áp dụng tính toán cho một công trình nhà khung bê tông cốt thép tại thị xã Cửa Lò – Nghệ An.
15446Đánh giá khả năng chịu nén của bê tông sử dụng cát biển trong các điều kiện bảo dưỡng khác nhau
Bài báo này đánh giá khả năng chịu nén của bê tông sử dụng cát biển ở Phú Quốc, Kiên Giang trong các điềukiện bảo dưỡng khác nhau. Tổng cộng 180 mẫu lập phương đã được đúc và thí nghiệm nén. Hai loại cấp phốibê tông được khảo sát là mác 200 (M200) và mác 300 (M300). Hàm lượng cát biển thay thế cát sông trong bêtông thay đổi 0, 50 và 100%. Các mẫu bê tông được ngâm trong nước ngọt và nước mặn với các thời gian bảodưỡng là 7, 14, 28, 56 và 84 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy cường độ chịu nén của bê tông sử dụng cát biểntăng nhanh khi bảo dưỡng từ 7 ngày đến 28 ngày nhưng tăng chậm hơn từ sau 28 ngày đến 84 ngày. Trong bahàm lượng cát biển thay thế cát sông trong bê tông 0, 50 và 100% thì các mẫu có hàm lượng cát biển thay thếcát sông trong bê tông 100% có cường độ nén lớn nhất so với các mẫu có hàm lượng cát biển thay thế khác tạicác thời gian bảo dưỡng bao gồm 7, 14, 28 và 56 ngày, trong khi các mẫu có hàm lượng cát biển thay thế cátsông trong bê tông 50% có cường độ nén lớn nhất tại 84 ngày. Khi thay thế 100% cát sông bằng cát biển thìcường độ chịu nén của bê tông tăng từ 2% đến 35%. Hầu hết các mẫu bảo dưỡng trong nước ngọt đều có cườngđộ chịu nén lớn hơn từ 2% đến 34% trong nước mặn.
15447Đánh giá khả năng chịu tải của cọc có xét đến ma sát âm với chiều cao đắp khác nhau trên đất yếu theo TCVN và phương pháp thống nhất
Tập trung so sánh hai phương pháp tính toán sức chịu tải của cọc khi xét đến ảnh hưởng của hiện tượng ma sát âm do thay đổi tải trọng tác dụng lên cọc. Phương pháp tính toán được sử dụng là cách tính theo TCVN 10204-2014 kết hợp quan điểm tính chiều dày vùng ma sát âm theo cách tính gần đúng của WW.H.Tings.
15448Đánh giá khả năng chịu tải của cọc micropile cho các ứng dụng móng cầu dân sinh vùng sâu, vùng xa
Trình bày các nghiên cứu về trình tự, biện pháp thi công, vật liệu sử dụng để đánh giá khả năng áp dụng các cọc micropile như kết cấu nền móng cho các cầu dân sinh ở vùng sâu, vùng xa. Với đặc điểm như bề rộng cầu, tải trọng yêu cầu nhỏ, điều kiện thi công, địa chất, địa hình phức tạp, cọc micropile hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu của kết cấu nền móng cho dạng công trình này. Nghiên cứu cũng đề xuất loại cọc và giải pháp bơm vữa phù hợp cho các ứng dụng trong các điều kiện hạn chế.
15449Đánh giá khả năng chống cắt của dầm bẹt bê tông cốt thép
Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của bề rộng tiết diện, hàm lượng cốt thép dọc của dầm bê tông cốt thép đến khả năng chống cắt của cấu kiện và đưa ra các lưu ý khi thiết kế dầm bẹt theo TCXDVN 356:2005.
15450Đánh giá khả năng chống chịu của doanh nghiệp Việt Nam trước cú sốc trong và ngoài nước
Khả năng chống chịu về tài chính của một doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp có thể giảm thiểu được tác động, ảnh hưởng từ các sự kiện/cú sốc đến cấu trúc vốn, tính thanh khản, doanh thu và tài sản của doanh nghiệp. Trong giai đoạn vừa qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã chứng tỏ khả năng chống chịu trước những cú sốc trong và ngoài nước, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức buộc doanh nghiệp phải đối diện và vượt qua trong thời gian tới đẻ phục hồi và phát triển sau Đại dịch Covid-19.