15311Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành qua da trên 141 trường hợp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình từ 5/2015 đến 5/2016. Kết quả cho thấy can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Đa khoa Ninh Bình đạt được kết quả tốt với tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp.
15312Đánh giá kết quả bước đầu của phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Progestin tại Bệnh viện nam học và hiếm muộn Hà Nội
Mục tiêu của nghiên cứu mô tả kết quả lâm sàng của phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Progestin (PPOS) tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Nghiên cứu thuần tập hồi cứu trên 89 bệnh nhân có kích thích buồng trứng bằng phác đồ PPOS và trữ phôi toàn bộ từ 05/2022 đến 01/2023.
15313Đánh giá kết quả bước đầu điều trị dị dạng tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ bằng tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của dsa
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh của dị dạng tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ trên máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) và đánh giá hiệu quả của phương pháp gây xơ bằng cồn tuyệt đối. Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu với 25 bệnh nhân có tuổi trung bình 31,1.
15314Đánh giá kết quả bước đầu điều trị hóa chất tiền phẫu ung thư buồng trứng FIGO IIIC-IV tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu điều trị hóa chất tiền phẫu ung thư buồng trứng FIGO IIIC-IV tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Điều trị chuẩn của ung thư biểu mô buồng trứng là phẫu thuật triệt căn, phẫu thuật công phá u tối đa nhằm giảm thể tích u tối đa nhằm giảm thể tích u, tạo điều kiện cho hóa trị bổ trợ tác dụng tối ưu và hóa trị bổ trợ bước 1 phác đồ có platinum. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn IIIC, IV có hình thái lâm sàng phức tạp, khối u lớn, thể trạng bệnh nhân kém ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật công phá u tối đa không đạt được tối ưu. Mặt khác, phẫu thuật công phá u tối đa thì đầu là phẫu thuật nặng đi kèm nhiều biến chứng nên thời gian chăm sóc hậu phẫu dài chất lượng cuộc sống không tốt, điều này ảnh hưởng không tốt đến thời gian bệnh nhân bắt đầu được điều trị hóa chất. Điều trị hóa chất tiền phẫu được nhiều nghiên cứu chứng minh làm giảm khối lượng u và mức độ nặng của phẫu thuật công phá u tối, giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ, tăng tỷ lệ đạt phẫu thuật tối ưu.
15315Đánh giá kết quả bước đầu điều trị xẹp đốt sống do loãng xương bằng bơm xi măng sinh học không bóng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị xẹp đốt sống do loãng xương bằng bơm xi măng sinh học không bóng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
15316Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư đại trực tràng
Đề tài nhằm mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Đối tượng của nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân (BN) ung thư trực tràng (UTTT) thấp và 30 BN ung thư đại tràng (UTĐT) được PTNS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian mổ trung bình 131+-24 phút, lượng máu mất trung bình 33+-15,4 ml, thời gian nằm viện trung bình 8,15+-2,05 ngày, tỷ lệ biến chứng sau mổ ít. Số lượng hạch trung bình vét được 14,45 tỷ lệ tái phát tại thời điểm 3 năm là 3,33%. Sống thêm tại thời điểm kết thúc nghiên cứu là 100%. Qua nghiên cứu có thể kết luận: PTNS trong điều trị UTĐTT là một phương pháp an toàn, đảm bảo về mặt ung thư học, rút ngắn thời gian nằm viện, góp phần làm hài lòng người bệnh.
15317Đánh giá kết quả cải thiện các triệu chứng thận âm hư và phục hồi vận động trên bệnh nhân đột quỵ sau 3 tháng của phác đồ phối hợp châm cứu cải tiến, vật lý trị liệu, Bổ dương hoàn ngũ thang và Lục vị
Nhằm mục tiêu trả lời câu hỏi: nếu sử dụng bài thuốc Lục vị phối hợp với châm cứu cải tiến + vật lý trị liệu + Bổ dương hoàn ngũ thang thì mức độ cải thiện các triệu chứng TAH như thế nào, qua đó có làm tăng hiệu quả phục hồi vận động trên bệnh nhân ĐQ đến trễ sau 3 tháng thuộc hội chứng này hay không?
15318Đánh giá kết quả cải thiện các triệu chứng thận âm hư và phục hồi vận động trên bệnh nhân đột quỵ sau 3 tháng của phác đồ phối hợp châm cứu cải tiến, vật lý trị liệu, Bổ dương hoàn ngũ thang và Lục vị
Nhằm mục tiêu trả lời câu hỏi: nếu sử dụng bài thuốc Lục vị phối hợp với châm cứu cải tiến + vật lý trị liệu + Bổ dương hoàn ngũ thang thì mức độ cải thiện các triệu chứng TAH như thế nào, qua đó có làm tăng hiệu quả phục hồi vận động trên bệnh nhân ĐQ đến trễ sau 3 tháng thuộc hội chứng này hay không?
15319Đánh giá kết quả cầm máu can thiệp qua nội soi trong xuất huyết tiêu hóa trên tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 2013 đến 2017
Xác định tỉ lệ tái xuất huyết và mô tả một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa được can thiệp cầm máu qua nội soi tại Trung tâm Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian nằm viện và trong vòng 30 ngày.
15320Đánh giá kết quả cắt u trung thất bằng phương pháp nội soi
Đánh giá kết quả cắt u trung thất bằng phương pháp nội soi trên 152 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 7/2009 đến 10/2015. Kết quả cho thấy u trug thất trước gặp ở 115 ca, u trung thất giữa 12 ca và u trung thất sau 25 ca. Kích thước u trung bình là 5,62 ± 1,78cm. Thời gian mổ trung bình nội soi hoàn toàn ở các u kích thước dưới 5cm là 110 + 15,26 phút, ở các u từ 5cm đến dưới 8cm là 111 ± 15,28 phút và ở các u trên 8cm là 88 ± 123 phút. Thời gian dẫn lưu sau mổ trung bình là 61,20 ± 37,44 giờ. Có 3 ca biến chứng sau mổ.