Kết quả tìm kiếm
Có 78020 kết quả được tìm thấy
15221Đánh giá hiệu quả giảm chấn của hệ Particle Damper trong kết cấu chịu tải điều hòa

Đánh giá hiệu quả giảm chấn của hệ cản Particle Damper (cản do sự va đập và ma sát trong chuyển động của bi sắt) được gắn trong kết cấu chịu tải điều hòa. Mô hình kết cấu được rời rạc thành khối lượng các tầng với các bậc tự do động lực học là chuyển vị ngang của các tầng…

15222Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phương pháp nhĩ châm ở các huyệt tử cung, nội tiết, giao cảm, gan, bụng trên bệnh nhân đau bụng kinh

So sánh sự thay đổi của thang điểm VAS (visual analog scale) và thời gian ĐBK trước và sau khi nhĩ châm ở sinh viên nữ bị ĐBK.

15223Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phương pháp nhĩ châm ở các huyệt tử cung, nội tiết, giao cảm, gan, bụng trên bệnh nhân đau bụng kinh

So sánh sự thay đổi của thang điểm VAS (visual analog scale) và thời gian ĐBK trước và sau khi nhĩ châm ở sinh viên nữ bị ĐBK.

15224Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phương pháp nhĩ châm ở các huyệt tử cung, nội tiết, giao cảm, gan, bụng trên bệnh nhân đau bụng kinh

Tiến hành so sánh sự thay đổi của thang điểm VAS (visual analog scale) và thời gian đau bụng kinh trước và sau khi nhĩ châm ở sinh viên nữ bị đau bụng kinh.

15225Đánh giá hiệu quả giảm đau của bài thuốc tam ký thang kết hợp điện xung trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối

Bài viết đánh giá hiệu quả giảm đau của bài thuốc tam ký thang kết hợp điện xung trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Kết quả cho thấy bai thuốc tam tý thang với điện xung có tác dụng giảm đau nhanh, mạnh trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.

15226Đánh giá hiệu quả giảm đau của hỗn hợp sufentanil và midazolam sau phẫu thuật lớn vùng hàm mặt

Đau sau phẫu thuật lớn vùng hàm mặt gây ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt và quá trình hồi phục của người bệnh. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu RCT trên 60 bệnh nhân có phẫu thuật lớn vùng hàm mặt được chia hai nhóm: nhóm 1 sử dụng TCI sufentanil kết hợp midazolam và nhóm 2 sử dụng TCI sufentanil đơn thuần để giảm đau hậu phẫu.

15227Đánh giá hiệu quả giảm đau gót chân khi châm A thị huyệt trên người bệnh có triệu chứng đau gót chân

Trình bày hiệu quả giảm đau gót chân khi châm A thị huyệt trên người bệnh có triệu chứng đau gót chân. Đau gót chân là một rối loạn đặc biệt ở bàn chân. Các nguyên nhân hay gặp nhất của đau vùng sau gót chân gồm viêm chân gót (viêm gân Achille), gai xương gót và viêm bao hoạt dịch gân gót. Viêm cân gan chân là nguyên nhân hay gặp nhất của đau mặt dưới gan chân. Bệnh không nguy hiểm nhưng nhiều khi ảnh hưởng đến việc đi lại, gây cảm giác khó chịu. Hiệu quả giảm đau gót chân khi châm A thị huyệt trên người bệnh có triệu chứng đau gót chân rất rõ rệt.

15228Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ cột sống thắt lưng của phương pháp gây tê mặt phẳng gian cơ ngực - thắt lưng (TLIP block)

Giảm đau cho phẫu thuật cột sống thắt lưng đang có nhiều cập nhật giúp cải thiện chất lượng hồi phục sau mổ, nhất là các phương pháp gây tê giảm đau dưới siêu âm mà trong đó có gây tê mặt phẳng gian cơ ngực – thắt lưng (TLIP block). Đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp TLIP block với phẫu thuật cột sống thắt lưng. Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2022 gồm 67 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng chia hai nhóm: nhóm chứng và nhóm TLIP.

15229Đánh giá hiệu quả giảm đau và những tác dụng không mong muốn sau truyền Aclasta

Đánh giá hiệu quả ngắn hạn của liệu pháp truyền Aclasta trong điều trị loãng xương và khảo sát tác dụng không mong muốn trong và ngay sau truyền Aclasta.

15230Đánh giá hiệu quả giảm tiêu thụ opioid của phương pháp gây tê ngoài màng cứng khi phối hợp với gây mê toàn thân qua theo dõi ANI trong phẫu thuật ổ bụng

Gây tê ngoài màng cứng (NMC) được dùng phổ biến trong giảm đau sau mổ các phẫu thuật ổ bụng lớn và là 1 trong những chiến lược gây mê tiết kiệm opioid (sparing- opiod). Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đánh giá hiệu quả giảm tiêu thụ opioid của phương pháp gây tê NMC kết hợp gây mê toàn thân qua máy theo dõi độ đau ANI (Analgesia Nociception Index) trong phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh với 60 bệnh nhân được phẫu thuật lớn vùng bụng có ASA I,II, được phân thành 2 nhóm: Nhóm 1 (n = 30) kết hợp gây tê NMC với gây mê toàn thân và nhóm 2 (n = 30) gây mê toàn thân đơn thuần. Đánh giá hiệu quả tiết kiệm opioid trong mổ và chất lượng hồi tỉnh của phương pháp gây tê ngoài màng cứng phối hợp với gây mê toàn thân qua theo dõi ANI trong phẫu thuật ổ bụng.