15091Đặc điểm mô bệnh học của da do thương tích điện gây nên qua giám định pháp y
Tử vong do điện khá phổ biến đối với lĩnh vực pháp y. Những biến đổi có thể thấy ở tim và các cơ quan nhưng biến đổi trên da là dấu hiệu đặc trưng nhất để khẳng định sự tiếp xúc cơ thể với nguồn điện, đặc biệt khi không có dấu hiệu đặc trưng của thương tích điện trên cơ thể. Chúng tôi nghiên cứu mô bệnh học da của 32 trường hợp tử vong do điện qua giám định pháp y tại Viện Pháp y Quân đội và Bộ môn Y pháp, Trường Đại học Y Hà Nội.
15092Đặc điểm mô bệnh học của u sao bào
U hệ thần kinh trung ương là u thường gặp nhất là ở trẻ em. Loại u nguyên phát thường gặp nhất là u sao bào. Khảo sát các đặc điểm vi thể giúp cho việc chẩn đoán và đánh giá mô học u sao bào chính xác hơn. 122 trường hợp u sao bào đã được chẩn đoán tại khoa giải phẫu bệnh bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn mô học của 122 trường hợp u sao bào gồm nhân không điển hình là 122 (100%), tăng sản nội mô mạch máu: 69 (56,5%), hoại tử: 36 (29,5%), phân bào: 17 (13,9%), bọc nhỏ: 17 (13,9%), canxi hóa 6 (4,9%), hình ảnh giả hoa hồng: 8 (6,5%). Các tiêu chuẩn nhân không điển hình, tăng sản nội mô mạch máu, hoại tử, phân bào, mật độ tế bào u trên tiêu bản là các yếu tố quan trọng trong chẩn đoán và phân độ mô học của u sao bào.
15093Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô phổi trên mảnh sinh thiết nhỏ ở bệnh nhân cao tuổi
Mô tả đặc điểm mô bệnh học các ttp ung thư biểu mô phổi trên mảnh sinh thiết nhỏ ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Hữu Nghị.
15094Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của Sarcôm bao hoạt dịch
Mô tả các đặc điểm về tuổi, giới tính, vị trí u, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của sarcôm bọc hoạt dịch. Phương pháp nghiên cứu: khảo sát hồi cứu trên số lượng 44 ca có chẩn đoán sarcôm bọc hoạt dịch tại Bv K Hà Nội. Kết quả thường gặp ở độ tuổi < 40, nam/nữ 0,76, vị trí u thường gặp là ở chi dưới 61,37%, có 3 loại mô bệnh học, thường gặp nhất là loại đơn pha tế bào hình thoi, các tế bào biểu mô dương tính với CK 100%, tế bào hình thoi dương tính với vimentin 100%. Kết luận: Sarcôm bao hoạt dịch thường gặp ở nữ, trẻ, ở chi dưới, với loại mô bệnh học thường gặp là loại đơn pha tế bào hình thoi, dương tính 100% với vimentin.
15095Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch trên bệnh nhân ung thư tế bào hắc tố da
Mô tả đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch trên bệnh nhân ung thư tế bào hắc tố da điều trị tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 6/2010 đến 6/2015. Kết quả cho thấy độ dày thương tổn và mức độ xâm lấn tổ chức lớn. Nhuộm hóa mô miễn dịch với S100 và HMB45 cho độ nhạy cao.
15096Đặc điểm mô bệnh học và phân tích biểu hiện gene BCL11A trong các phân nhóm phân tử của ung thư biểu mô tuyến vú
Xác định các phân nhóm phân tử của ung thư vú bằng hóa mô miễn dịch và kỹ thuật lai tại chỗ, phân tích biểu hiện gen BCL11A trong các phân nhóm phân tử bằng RT-PCR và đánh giá mối liên quan giữa các phân nhóm phân tử với đặc điểm mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khối nến của 138 bệnh nhân UTV được nhuộm Hematoxylin và Eosin để chẩn đoán, phân loại mô bệnh học, nhuộm với các thụ thể hóa mô miễn dịch ER, PR, HER2, Ki67 và kỹ thuật lai tại chỗ gắn bạc hai màu (DISH) để phân nhóm phân tử. Trong đó, RNA của 20 mẫu được chiết xuất và biểu hiện bằng kỹ thuật RT-PCR. Kết quả: Có mối liên quan đáng kể giữa các phân nhóm phân tử ung thư biểu mô tuyến vú với loại mô học (p = 0,022) và độ mô học (p = 0,021). Gene BCL11A có mức biểu hiện thấp đáng kể trong tất cả các phân nhóm phân tử, đặc biệt là trong phân nhóm ba âm tính. Kết luận: Nghiên cứu này có thể giúp hiểu thêm các đặc điểm bệnh học và sự biểu hiện gen của các phân nhóm ung thư vú khác nhau, góp phần xác định thành công trong điều trị ung thư vú, đặc biệt là trong nhóm bộ ba âm tính.
15097Đặc điểm một số chỉ số xét nghiệm ở bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2023
Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm của các chỉ số xét nghiệm trên bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn (TMTMTM) điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai trong năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả với việc thu thập các chỉ số xét nghiệm từ nhóm bệnh nhân, bao gồm nghiệm pháp Coombs (trực tiếp và gián tiếp), số lượng hồng cầu lưới, tiểu cầu, mức bilirubin gián tiếp và các thông số liên quan. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân có mức độ thiếu máu từ vừa đến nặng, kèm theo sự gia tăng hồng cầu lưới và giảm tiểu cầu. Nghiệm pháp Coombs trực tiếp dương tính ở 100% trường hợp, trong khi nghiệm pháp Coombs gián tiếp chỉ dương tính ở một số ít. Mức bilirubin gián tiếp tăng cao, phản ánh sự phá hủy hồng cầu và tình trạng vàng da lâm sàng. Kết luận: Các phát hiện này cung cấp cơ sở quan trọng trong việc hỗ trợ chẩn đoán và xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả cho bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn.
15098Đặc điểm một số tế bào miễn dịch máu ngoại vi ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân UTVMH được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học và 46 người bình thường tương đồng về tuổi, giới nhằm mục tiêu: Mô tả sự thay đổi số lượng tế bào lympho T và dưới nhóm, tế bào lympho B, tế bào NK máu ngoại vi ở bệnh nhân UTVMH tại Bệnh viện K.
15099Đặc điểm nếp van dạ dày - thực quản ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên
Mô tả đặc điểm nếp van dạ dày - thực quản trên 331 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên và xác định các yếu tố nguy cơ có nếp vân dạ dày - thực quản bất thường. Kết quả cho thấy bất thường nếp vân dạ dày - thực quản khá thường gặp ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên. Hai yếu tố nguy cơ có bất thường nếp vân dạ dày - thực quản là nam giới và độ tuổi dưới 40.
15100Đặc điểm nghệ thuật truyện trinh thám của Thế Lữ
Phân tích đặc điểm nghệ thuật truyện trinh thám của Thế Lữ. Ông đã tạo nên một nét đẹp riêng trong sự nghiệp sáng tác của mình với mảng truyện kinh dị, trinh thám.





