Kết quả tìm kiếm
Có 82587 kết quả được tìm thấy
15031Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng DiGeorge ở trẻ em

Hội chứng DiGeorge (DGS) hay còn gọi là hội chứng mất đoạn 22q11.2, là một rối loạn di truyền thường gặp, biểu hiện lâm sàng đa dạng với tam chứng kinh điển là tim bẩm sinh, hạ canxi máu do suy cận giáp và suy giảm miễn dịch do bất thường tuyến ức. Nghiên cứu mô tả hồi cứu gồm 144 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Digeorge bằng xét nghiệm FISH tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2016 đến 7/2022 cho thấy tuổi chẩn đoán có trung vị là 3 tháng (0 - 14 tuổi). Nam/nữ = 1/1.

15032Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi mới ở bệnh nhân tiểu đường Typ II tại bệnh viện lao và bệnh phổi Hải Phòng trong 5 năm từ 2010 - 2014

Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng lao phổi mới AFB(+) ở bệnh nhân đái tháo đường typ II tại bệnh viện lao và bệnh phổi Hải Phòng trong năm 2010 - 2014; Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu đưa ra kết quả và kết luận về độ tuổi chủ yếu thường gặp, triệu chứng lâm sàng, tổn thương XQ phổi,...

15033Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em

Nhiễm khuẩn huyết là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em trên toàn cầu. Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em được điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2019 - 12/2021. Nghiên cứ phân tích số liệu từ 79 bệnh nhân

15034Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên.

15035Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu trên 3 tháng tại khoa sản Bệnh viện A Thái Nguyên

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai trên 3 tháng chết lưu tại khoa Sản Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 102 bệnh nhân có hồ sơ bệnh án được chẩn đoán là thai chết lưu trong tử cung từ 13 tuần trở lên vào viện và được xử trí tại Khoa Sản - Bệnh viện A Thái Nguyên từ ngày 1/1/2019 đến hết tháng 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của thai phụ có thai chết lưu là 29,09 ± 5,716 tuổi. Tỷ lệ ra huyết âm đạo 25,5%; đau bụng 14,7%; mất cử động thai 18,6%, khám thai 34,3%. Tuổi thai chết lưu từ 13 – 21 tuần chiếm tỷ lệ 56,9%. Dấu hiệu không thấy hoạt động tim thai trên siêu âm chiếm 100%, dấu hiệu chồng khớp sọ là 9,8%, và tỷ lệ đa ối, thiểu ối là 13,7%. Tỷ lệ thai chết lưu có sinh sợi huyết ≥ 2 là 100%, Prothrombin ≥ 70% là 100%. Thai chết lưu có lượng huyết sắc tố ≥ 110g/l chiếm tỷ lệ 95,1%, dưới 110g/l là 4,9%. Kết luận: Chủ yếu thai phụ trong độ tuổi sinh sản. Tuổi thai chết lưu trên 3 tháng chủ yếu trong nhóm 13 -21 tuần. 100% thai chết lưu không có hoạt động tim thai trên siêu âm. Không có bệnh nhân nào bị rối loạn đông máu.

15036Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u lympho nguyên phát thần kinh trung ương được xạ trị toàn não tại Bệnh viện K

U lympho nguyên phát thần kinh trung ương là một thể bệnh u lympho không Hodgkin, biểu hiện ở não, màng não mềm, tuỷ sống và mắt mà không có biểu hiện hệ thống. Bệnh hiếm gặp với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tiên lượng khác biệt so với các khối u não khác. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 21 bệnh nhân u lympho nguyên phát thần kinh trung ương được xạ trị toàn não tại Bệnh viện K từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2024 nhằm nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thể bệnh này. Nghiên cứu ghi nhận tuổi trung bình của bệnh nhân khi được chẩn đoán là 59,9 tuổi.

15037Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bất thường gen trên bệnh nhân loạn dưỡng cơ vùng đai chi

Các tác giả bước đầu nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số bất thường gen trong bệnh LGMD. Thiết kế nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện E, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2019 đến tháng 9/2022 được chẩn đoán LGMD dựa theo tiêu chuẩn của Bushby 1996. Nhóm nghiên cứu gồm 12 BN (7 nữ), tuổi trung bình là 27,3 ± 13,2 (8 - 53), khởi phát bệnh từ 7 - 49 tuổi, được chẩn đoán ở 28,3 ± 13,1 tuổi. Tất cả BN đều có yếu cơ, teo cơ vùng đai chi (chi trên 100%, chi dưới 91,7%). Phần lớn BN khởi phát bệnh ở chi dưới (75%). Chỉ có 5 BN (41,7%) được chẩn đoán bệnh trước 5 năm. Các thể bất thường gen được phát hiện là LGMD R3, R5, D4. LGMD là nhóm bệnh hiếm gặp, độ tuổi khởi phát bệnh đa dạng, phần lớn ở người trưởng thành. Người bệnh có biểu hiện yếu cơ, teo cơ vùng đai chi, thường được chẩn đoán muộn. Giải trình tự gen thế hệ mới cho phép phát hiện các loại đột biến.

15038Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em tại Trung tâm nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi ở trẻ em tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế.

15039Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan tổn thương thận ở trẻ viêm mạch máu IgA tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Viêm mạch máu IgA (Henoch Schönlein) là bệnh viêm mạch máu hệ thống phổ biến ở trẻ em, tổn thương đa cơ quan, với tổn thương thận là yếu tố quan trọng quyết định tiên lượng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng; xác định một số yếu tố liên quan đến tổn thương thận ở trẻ viêm mạch máu IgA. Phương pháp và đối tượng: Nghiên cứu hàng loạt ca, trên 234 trẻ viêm mạch máu IgA điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/2021 đến 08/2024. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung vị là 8 tuổi, tỉ số nam/nữ là 1,4/1. Tỉ lệ ban xuất huyết da dạng thấp, tổn thương khớp, tổn thương tiêu hóa, tổn thương bìu lần lượt là 98,7%; 56,8%; 70,5%; 5,1%. Tổn thương thận chiếm 37,6%, với 87,5% ca không có triệu chứng lâm sàng; 84,1% trường hợp xuất hiện trong vòng 4 tuần, 95,5% trong vòng 6 tháng. Có 36,4% ca có tổn thương thận được sinh thiết thận, đa phần sau 1 – 3 tháng, kết quả nhóm II, III theo ISKDC. Các yếu tố liên quan đến tổn thương thận là trẻ >7 tuổi, tổn thương khớp, tái phát bệnh. Các yếu tố cận lâm sàng không liên quan đến tổn thương thận ở trẻ viêm mạch máu IgA. Kết luận: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm mạch máu IgA trong nghiên cứu của chúng tôi phần lớn tương đồng với các báo cáo của các tác giả khác. Tổn thương thận đa số không có triệu chứng lâm sàng, do đó cần được theo dõi ít nhất trong 1 năm đầu tiên, thường xuyên hơn trong 4 tuần đầu, có thể kéo dài hơn ở trẻ có yếu tố nguy cơ tổn thương thận (trẻ >7 tuổi, trẻ có tái phát bệnh).

15040Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên chảy máu phế nang lan tỏa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2018 đến 2023

Chảy máu phế nang lan tỏa (Diffuse alveolar haemorrhage - DAH) là tình trạng bệnh nặng, hiếm gặp ở trẻ em. Do bệnh diễn biến kéo dài, biểu hiện lâm sàng kín đáo, triệu chứng không đặc hiệu, dễ gây nhầm lẫn với một số bệnh nên DAH hay bị bỏ sót hoặc chẩn đoán muộn. Nghiên cứu này mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nhằm tìm ra dấu hiệu gợi ý chẩn đoán sớm cũng như xác định nguyên nhân DAH ở trẻ em.