Kết quả tìm kiếm
Có 78178 kết quả được tìm thấy
15001Đánh giá đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị suy thai trong chuyển dạ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị suy thai trong chuyển dạ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy thai trong chuyển dạ là 67,82%. Ối vỡ chiếm 85,93%. Có 2 trường hợp sa dây rốn. Nhịp tim thai giảm chiếm 82,34%, chỉ số ối dưới 5 chiếm 16,41%, dây rốn quấn cổ chiếm 18,9% biến đổi chiếm 40,1%. Phương pháp mổ lấy thai chiếm 59,17%. Kết quả sau điều trị tốt chiếm 97,52%.

15002Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng

Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và mối liên quan giữa di căn hạch vùng với độ mô học trên 32 bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng. Nghiên cứu cho thấy kích thước u càng lớn thì tỷ lệ di căn hạch vùng càng cao. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ di căn hạch vùng với độ mô học của ung thư biểu mô khoang miệng.

15003Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Đánh giá kết quả sớm sau điều trị phẫu thuật tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Trung ương Huế.

15004Đánh giá đáp ứng điều trị với Entecavir ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính hoạt động có HBeAg dương tính và âm tính

Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân viêm gan B mạn tính (45 bệnh nhân HBeAg (+) và 25 bệnh nhân HBeAg (-)) tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa Đống Đa, Hà Nội, từ tháng 1/2013-7/2014 cho thấy: Triệu chứng cơ năng như mệt mỏi, chán ăn, đau tức vùng gan trước điều trị chiếm tỷ lệ 76,29 phần trăm, 50 phần trăm, 2,86 phần trăm; triệu chứng thực thể gồm gan to và vàng da chỉ chiếm 21,34 phần trăm, không có sự khác biệt về ALT, bilirubin Tp trong máu ở 2 nhóm. Nồng độ HBV - DNA trung bình ở nhóm HBeAg (+) là 7,13 +-1,07 cao hơn nhóm HBeAg (-) là 6,32 +- 1,28 (p0,001). Các triệu chứng lâm sàng sau 48 tuần điều trị giảm rõ rệt, tỷ lệ bình thường hóa men gan và nồng độ bilirubin máu cao sau 12 và 48 tuần, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Tỷ lệ đạt được nồng độ HBV - DNA dưới ngưỡng phát hiện sau 12 tuần ở nhóm HBeAg (-) cao hơn so với nhóm HbeAg (+) (p,0,05). Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg sau 12, 24 và 48 tuần điều trị đạt 15,55 phần trăm, 22,22 phần trăm và 29,26 phần trăm. Sau 48 tuần, có 26,83 phần trăm ở bệnh nhân nhóm HBeAg (+), 84 phần trăm ở nhóm HBeAg (-) đạt đáp ứng hoàn toàn.

15005Đánh giá đáp ứng sau 3 tháng xạ trị lập thể định vị thân ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm theo tiêu chuẩn RECIST và PERCIST

Đánh giá đáp ứng sau 3 tháng xạ trị lập thể định vị thân ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn I với u phổi ngoại vi theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 và PERCIST 1.0. Đây là nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc 32 BN UTPKTBN giai đoạn T1-T2aN0M0 với u phổi ngoại vi, được xạ trị lập thể định vị thân và đánh giá sau 3 tháng từ tháng 01/2015 đến 03/2022.

15006Đánh giá diễn biến chất lượng không khí một số đô thị nước ta và đề xuất giải pháp cải thiện

Trình bày các điều như sau: 1. Các căn cứ để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí ở các đô thị nước ta; 2. Diễn biến chất lượng không khí tại một số đo thị ở nước ta trong các năm gần đây và 3. Các nguồn thải ô nhiễm không khí và đề xuất các giải pháp cải thiện.

15007Đánh giá điều chuyển vốn nội bộ : công cụ quản lý rủi ro hiệu quả cho ngân hàng

Tập trung vào khía cạnh quản lý rủi ro, vốn rất ít được khai thác của cơ chế FTP áp dụng tại ngân hàng, từ phạm vi đến cách thức mà hệ thống này phát huy vai trò quản trị rủi ro. Từ đó, đề xuất hướng phát triển mô hình FTP đảm bảo hài hoà yếu tố quản lý rủi ro mà các ngân hàng VN có thể tham khảo.

15008Đánh giá độ ảnh hưởng của phạm vi truyền dẫn và mật độ nút đến hiệu năng một số giao thức định tuyến AD HOC trên mạng WSN

Chương 1: Tổng quan về mạng cảm biến không dây; Chương 3: Mô phỏng và đánh giá hiệu năng; Chương 3: Mô phỏng và đánh giá hiệu năng.

15009Đánh giá độ bền của hệ thống khung gầm của xe nâng cỡ nhỏ

Một trong các yêu cầu quan trọng của việc thiết kế là kiểm tra và đánh giá độ bền của sản phẩm được thiết kế ra, với mục tiêu nghiên cứu về hệ thống xe nâng nói chung và xe nâng điện nói riêng. Bài báo nghiên cứu một phần của nội dung trên, đó là đánh giá các điều kiện bền của các chi tiết và bộ phận trong hệ thống khung gầm xe nâng.

15010Đánh giá độ bền mỏi và tuổi thọ của bê tông nhựa rỗng thoát nước cho lớp mặt đường cao tốc tại Việt Nam

Đề cập đến đặc tính độ bền mỏi và tuổi thọ của bê tông nhựa rỗng thoát nước có thể sử dụng cho lớp mặt đường các tuyến cao tốc tại Việt Nam, đồng thời đánh giá và đối chứng với các loại vật liệu bê tông nhựa có độ rỗng dư cao khác về độ bền mỏi đang sử dụng cho lớp mặt đường cao tốc. Từ kết quả này có thể lên kế hoạch duy tu, bảo dưỡng định kỳ, khắc phục kịp thời lớp mặt nhằm duy trì chất lượng phục vị của lớp vật liệu mặt đường này.