Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
14831Đặc điểm giảm ham muốn tình dục ở người bệnh nữ giai đoạn trầm cảm tại Bệnh viện Bạch Mai

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 151 người bệnh nhằm mục đích mô tả đặc điểm giảm ham muốn tình dục ở người bệnh nữ giai đoạn trầm cảm điều trị nội trú và khám ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai.

14832Đặc điểm giao tiếp chức năng ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ mức độ 3 theo tiêu chuẩn dsm-5

Rối loạn phổ tự kỷ là rối loạn phát triển phức tạp, làm cho trẻ khiếm khuyết kỹ năng giao tiếp đặc biệt là trẻ ở mức độ 3 theo tiêu chuẩn DMS-5. Đánh giá đặc điểm giao tiếp chức năng nhóm trẻ rối loạn phổ tự kỷ hết sức quan trọng để xây dựng mục tiêu và kế hoạch can thiệp cho trẻ. Nghiên cứu đã sử dụng công cụ ma trận giao tiếp phiên bản tiếng Việt trực tuyến trên website của nhà cung cấp để đánh giá 50 trẻ rối loạn phổ tự kỷ mức độ 3 từ 24 - 72 tháng, ghi nhận cấp độ và lý do giao tiếp ở trẻ. Qua đó, 86% trẻ ở cấp độ giao tiếp 3 và 4, là sử dụng hành vi giao tiếp không theo qui ước hoặc theo qui ước. Ở mỗi cấp độ giao tiếp, trẻ gặp nhiều khó khăn để thể hiện lý do giao tiếp “yêu cầu”, nhưng khi đạt được mức này trẻ có thể thực hiện lý do giao tiếp “xã hội” và “thông tin” dễ dàng hơn.

14833Đặc điểm hạ tầng dữ liệu không gian địa lý giai đoạn phát triển công nghiệp 4.0

Xác định phương hướng phát triển và giải pháp xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia Việt Nam; Hạ tầng dữ liệu không gian địa lý và Chính phủ điện tử.

14834Đặc điểm hành vi ngôn ngữ tái hiện trong văn bản hành chính

Khảo sát hành vi ngôn ngữ tái hiện để tìm hiểu đặc điểm của một trong những hành vi ngôn ngữ phổ biến trong văn bản hành chính, từ đó thấy được một phương diện hành chức của ngôn ngữ hành chính.

14835Đặc điểm hậu Covid-19 và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ và Trung tâm Y tế thị xã Nghĩa Lộ, năm 2022

Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 260 nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ và Trung tâm Y tế thị xã Nghĩa Lộ nhằm xác định tỷ lệ và phân tích các yếu tố liên quan đến tình trạng hậu COVID-19 ở nhân viên y tế. Nhân viên y tế đã mắc COVID-19 trong khoảng từ 3 tháng trở lên được xem là có triệu chứng hậu COVID-19 khi có ít nhất một triệu chứng lâm sàng mới kéo dài trên 2 tháng mà không thể giải thích bằng các chẩn đoán khác.

14836Đặc điểm hệ gen biến thể Alpha và Delta của sars-cov-2 ở bệnh nhân Covid-19 điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương

Sars-Cov-2 liên tục đột biến tạo ra các biến thể mới có tốc độ lây lan nhanh chóng, làm giảm hiệu lực vaccine và chẩn đoán. Đã ghi nhận nhiều biến thể với tần xuất đột biến khác nhau, trong đó Alpha và Delta tạo ra các đợt bùng phát dịch COVID-19 trên toàn cầu từ 2020 và 2021. Dòng B.1.1.7 (Alpha) và AY.57, B.1.617.2 (Delta) mang nhiều đột biến gen S, làm tăng tải lượng vi rút và tốc độ lây lan. Mục đích của nghiên cứu là mô tả đặc điểm hệ gen của biến thể Alpha và Delta ở bệnh nhân COVID-19 điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.

14837Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân nhồi máu mạc nối lớn

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của nhồi máu mạc nối lớn. Đối tượng gồm 18 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 49,4 ± 19,5, ưu thế nhẹ ở nam giới, có thể gặp ở bệnh nhân béo phì và tiền phẫu thuật bụng.

14838Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sau đặt stent graft điều trị bóc tách động mạch chủ Stanford B

Can thiệp nội mạch đặt stent graft là phương pháp được khuyến cáo sử dụng điều trị cho những trường hợp bóc tách động mạch chủ (BTĐMC) Stanford B có biến chứng hoặc không biến chứng nhưng có các đặc điểm nguy cơ cao. Sau can thiệp, hình thái BTĐMC Stanford B biến đổi không đồng nhất ở những thời điểm khác nhau, và những biến đổi này cần được làm rõ thêm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá, so sánh những đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của BTĐMC Stanford B trước và sau can thiệp nội mạch. Sau can thiệp nội mạch điều trị BTĐMC Stanford B, thành ĐMC bóc tách có những biến đổi tích cực. Tuy nhiên, sự biến đổi này không đồng nhất ở những đoạn ĐMC khác nhau và khác biệt ở những thời điểm khác nhau sau can thiệp. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị những trường hợp BTĐMC Stanford B cần được theo dõi chặt chẽ sau đặt stent graft điều trị.

14839Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của u cuộn nhĩ

Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của u cuộn nhĩ. U cuộn nhĩ thuộc nhóm u cuộn cảnh đầu cổ lành tính, là khối u hiếm gặp, tiến triển chậm. U nằm dọc đường đi dây thần kinh Jacobson (IX) hoặc dây thần kinh Arnord (nhánh tai của dây X). Bệnh nhân thường có triệu chứng sớm, trên hình ảnh nội soi cho thấy một khối mô mềm màu đỏ hồng nằm sau màng nhĩ. Khi u phát triển quanh chuỗi xương con, u có thể làm đầy hòm nhĩ, gây tắc vòi nhĩ và lan vào hang chũm, rất ít trường hợp gây bào mòn xương. U đồng hoặc tăng tín hiệu so với cơ lân cận trên chuỗi xung T1W và T2W. Chẩn đoán hình ảnh trước mổ đánh giá vị trí u, liên quan với các cấu trúc lân cận là rất quan trọng để định hướng đường đi trong phẫu thuật. Cắt lớp vi tính đánh giá tốt trong phần lớn các trường hợp. Cộng hưởng từ nên được sử dụng kết hợp trong các trường hợp khi u có dịch đi kèm, không xác định được vị trí trên cắt lớp vi tính.

14840Đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu thân não giai đoạn cấp

Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ và một số yếu tố tiên lượng ở 93 bệnh nhân nhồi máu thân não giai đoạn cấp tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 7/2016 đến 7/2017. Kết quả cho thấy trên phim cộng hưởng từ, vị trí tổn thương ở cầu não chiếm 41,93%, ở hành não chiếm 25,81% và các vị trí kết hợp chiếm 25,81%. Điểm hôn mê Glasgow, điểm NIHSS, liệt nửa người hai bên, rối loạn hô hấp, rối loạn nuốt là những yếu tố tiên lượng bệnh nặng.