14541Đặc điểm lời khen về năng lực trong tiếng Hàn và tiếng Việt (với đối tượng là sinh viên Hàn Quốc và Việt Nam)
Phân tích các khái niệm tiền đề về lời khen, hành động ngôn từ và hành động khen, phép lịch sự, ngôn ngữ và giới tính để xây dựng cơ sở lý luận của việc nghiên cứu về lời khen. Phân tích đặc điểm lời khen về năng lực của sinh viên người Hàn, so sánh với lời khen về năng lực của sinh viên người Việt.
14542Đặc điểm lỗi phiên dịch của sinh viên ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc – trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Phân tích về một số đặc điểm lỗi phiên dịch của sinh viên ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc – trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Từ đó đề xuất một số phương hướng nhằm khắc phục lỗi nói riêng và nâng cao chất lượng dạy – học biên dịch cho học phần Phiên dịch tiếng Hàn Quốc 1 nói chung.
14543Đặc điểm lớp từ chỉ tên gọi động vật trong tiếng Ê đê
Bài viết nghiên cứu về đặc điểm lớ từ chỉ tên gọi động vật trong tiếng Ê đê, giúp chúng ta hiểu thêm về đặc điểm, cấu tạo tiếng Ê đê, và cách sử dụng ngôn ngữ của người Ê đê khi đặt tên cho các loài động vật liên quan đến cuộc sống của họ. Từ đó chúng ta hiểu hết văn hóa người Ê đê thông qua ngôn ngữ.
14544Đặc điểm Lympho T CD4 và CD8 trong máu ngoại vi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Mô tả sự biến đổi số lượng tế bào Lympho T CD4 và CD8 trong máu ngoại vi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
14545Đặc điểm mật độ xương của người 25 – 75 tuổi tại hai tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
Mô tả đặc điểm mật độ xương và tỷ lệ loãng xương ở người 25 – 75 tuổi. Kết quả tỷ lệ mắc loãng xương 15% và tỷ lệ loãng xương tăng dần theo tuổi từ 0,9% nhóm 25 – 34 tuổi tăng lên 42,9% ở nhóm 65 -75 tuổi.
14546Đặc điểm mẫu máu cuống rốn thu thập tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 2021 - 2023
Máu cuống rốn (MCR) là nguồn tế bào gốc giá trị cho y học tái tạo. Việc thu thập máu cuống rốn luôn có nguy cơ thể tích thấp và nhiễm nấm khuẩn, ảnh hưởng khả năng sử dụng sau này. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm mẫu máu cuống rốn được thu thập tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 434 mẫu máu cuống rốn thu thập theo yêu cầu từ tháng 10/2021 đến tháng 6/2023.
14547Đặc điểm mô bệnh học của da do thương tích điện gây nên qua giám định pháp y
Tử vong do điện khá phổ biến đối với lĩnh vực pháp y. Những biến đổi có thể thấy ở tim và các cơ quan nhưng biến đổi trên da là dấu hiệu đặc trưng nhất để khẳng định sự tiếp xúc cơ thể với nguồn điện, đặc biệt khi không có dấu hiệu đặc trưng của thương tích điện trên cơ thể. Chúng tôi nghiên cứu mô bệnh học da của 32 trường hợp tử vong do điện qua giám định pháp y tại Viện Pháp y Quân đội và Bộ môn Y pháp, Trường Đại học Y Hà Nội.
14548Đặc điểm mô bệnh học của u sao bào
U hệ thần kinh trung ương là u thường gặp nhất là ở trẻ em. Loại u nguyên phát thường gặp nhất là u sao bào. Khảo sát các đặc điểm vi thể giúp cho việc chẩn đoán và đánh giá mô học u sao bào chính xác hơn. 122 trường hợp u sao bào đã được chẩn đoán tại khoa giải phẫu bệnh bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn mô học của 122 trường hợp u sao bào gồm nhân không điển hình là 122 (100%), tăng sản nội mô mạch máu: 69 (56,5%), hoại tử: 36 (29,5%), phân bào: 17 (13,9%), bọc nhỏ: 17 (13,9%), canxi hóa 6 (4,9%), hình ảnh giả hoa hồng: 8 (6,5%). Các tiêu chuẩn nhân không điển hình, tăng sản nội mô mạch máu, hoại tử, phân bào, mật độ tế bào u trên tiêu bản là các yếu tố quan trọng trong chẩn đoán và phân độ mô học của u sao bào.
14549Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô phổi trên mảnh sinh thiết nhỏ ở bệnh nhân cao tuổi
Mô tả đặc điểm mô bệnh học các ttp ung thư biểu mô phổi trên mảnh sinh thiết nhỏ ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Hữu Nghị.
14550Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của Sarcôm bao hoạt dịch
Mô tả các đặc điểm về tuổi, giới tính, vị trí u, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của sarcôm bọc hoạt dịch. Phương pháp nghiên cứu: khảo sát hồi cứu trên số lượng 44 ca có chẩn đoán sarcôm bọc hoạt dịch tại Bv K Hà Nội. Kết quả thường gặp ở độ tuổi < 40, nam/nữ 0,76, vị trí u thường gặp là ở chi dưới 61,37%, có 3 loại mô bệnh học, thường gặp nhất là loại đơn pha tế bào hình thoi, các tế bào biểu mô dương tính với CK 100%, tế bào hình thoi dương tính với vimentin 100%. Kết luận: Sarcôm bao hoạt dịch thường gặp ở nữ, trẻ, ở chi dưới, với loại mô bệnh học thường gặp là loại đơn pha tế bào hình thoi, dương tính 100% với vimentin.