CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
5231 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của bán lẻ trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 / Ngạc Thị Phương Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 564 .- Tr. 34-36 .- 650.01

Bài viết chỉ ra sự ảnh hưởng của công nghệ đến các nhà bán lẻ, với các yếu tố ảnh hưởng, là gợi ý mô hình nghiên cứu cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bán lẻ trong thời đại mới

5232 Sự hài lòng của bệnh nhân, người nhà trong quá trình khám chữa bệnh nghiên cứu tại Khoa khám bệnh của một số bệnh viện công lập tại Hà Nội / Nguyễn Tiến Thành // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 564 .- Tr. 53-55 .- 650.01

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng sự hài lòng của bệnh nhân, người nhà trong quá trình khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh của một số bệnh của một số bệnh viện công lập tại Hà Nội

5233 Phát triển kinh tế số và quản lý nhà nước với phát triển kinh tế số ở Việt Nam / Nguyễn Văn Thành // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 2-9 .- 330

Với dân số gần 100 triệu dân, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế số ở mức khá trong khu vực ASEAN. Việt Nam đã ghi nhận sự xuất hiện xu hướng số hóa ở nhiều lĩnh vực, ngành kinh tế, từ thương mại, thanh toán cho đến giao thông, giáo dục, y tế… Ngoài ra, thị trường thương mại điện tử cũng đang phát triển nhanh và quy mô thị trường quảng cáo trực tuyến của Việt Nam cũng đang có xu hướng tăng nhanh. Tuy nhiên, để nền kinh tế số phát triển nhanh, bền vững và bắt kịp xu thế của thế giới, vai trò của Nhà nước trong việc kiến tạo phát triển đối với nền kinh tế số là hết sức quan trọng.

5234 Ảnh hưởng bất cân xứng của giá xăng dầu đến giá tiêu dùng tại thị trường Việt Nam : tiếp cận bằng mô hình tự hồi quy phân phối trễ phi tuyến / Nguyễn Quyết // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 10-18 .- 658

Giá xăng dầu có mối liên hệ mật thiết với các biến kinh tế vĩ mô. Mối quan hệ này đã được các nhà hoạch định chính sách quan tâm trong nhiều thập kỷ qua. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ tuyến tính giữa giá xăng dầu và giá tiêu dùng nhưng còn rất ít các nghiên cứu tiếp cận mối quan hệ này theo phương diện phi tuyến. Mục tiêu của bài viết này là phân tích ảnh hưởng bất cân xứng của giá xăng dầu đến giá tiêu dùng tại thị trường Việt Nam. Cơ sở lý thuyết được phát triển từ lý thuyết truyền dẫn giá bất cân xứng. Dữ liệu phân tích được thu thập theo quý trong khoảng thời gian từ quý 1 năm 2005 đến quý 4 năm 2019 và mô hình tự hồi quy phân phối trễ phi tuyến được sử dụng để làm công cụ phân tích. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giá xăng dầu tại thị trường Việt Nam ảnh hưởng bất cân xứng đến giá tiêu dùng trong ngắn hạn và dài hạn.

5235 Kiệt quệ tài chính và chiến lược tái cấu trúc theo chu kỳ sống của các công ty Việt Nam / Huỳnh Thị Cẩm Hà // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 19-29 .- 332.1

Bài viết kiểm định tác động của kiệt quệ tài chính đến các chiến lược tái cấu trúc theo chu kỳ sống; và khả năng hồi phục của công ty Việt Nam bằng mô hình hồi quy Logit với hiệu ứng tác động ngẫu nhiên. Bài viết tìm thấy kiệt quệ tài chính có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong chu kỳ sống, nhiều nhất là ở giai đoạn suy thoái. Kết quả cho thấy kiệt quệ tài chính xảy ra khiến các công ty tăng cường sử dụng chiến lược tái cấu trúc nhân sự quản lý, cắt giảm cắt giảm hoạt động đầu tư và cắt giảm lao động. Ở giai đoạn bão hòa công ty kiệt quệ tài chính hạn chế sử dụng chiến lược tái cấu trúc từ thương vụ M&A. Chiến lược tái cấu trúc hoạt động từ việc cắt giảm đầu tư mang lại khả năng hồi phục cho công ty kiệt quệ tài chính, nhưng hiệu quả phục hồi của công ty ít ảnh hưởng bởi chu kỳ sống.

5236 Nghiên cứu tác động của chính sách của tổ chức và các nhân tố thuộc về lao động người cao tuổi đến sử dụng hiệu quả lao động người cao tuổi Việt Nam / Doãn Thị Mai Hương // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 30-40 .- 658

Bài viết nghiên cứu tác động của chính sách của tổ chức và các nhân tố thuộc về lao động người cao tuổi đến sử dụng hiệu quả lao động người cao tuổi Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chính sách của tổ chức có tác động lớn đến sử dụng hiệu quả lao động người cao tuổi. Các nhân tố thuộc về lao động người cao tuổi cũng tác động đến sử dụng hiệu quả lao động người cao tuổi. Sau khi lao động người cao tuổi tìm được việc làm thì chính sách của tổ chức là biến có tác động nhiều nhất đến cải thiện cuộc sống của lao động người cao tuổi. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số gợi ý giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả lao động người cao tuổi Việt Nam trong thời gian tới.

5237 Phát triển kênh phân phối tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Liên, Tô Thanh Hương // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 41-50 .- 332.12

Nghiên cứu thực trạng phát triển kênh phân phối tín dụng tiêu dùng (TDTD) của các công ty tài chính (CTTC) trực thuộc ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam giai đoạn từ 2014 đến đầu năm 2020, trong đó, tập trung nghiên cứu 4 trường hợp điển hình, gồm: (i) Công ty Tài chính TNHH MB Shinsei (MCredit); (ii) Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (FE Credit); (iii) Công ty Tài chính TNHH HD Saison (HD Saison); và (iv) Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB Finance) là những công ty đã và đang triển khai hoạt động TDTD trên thị trường Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, chỉ ra những hạn chế trong phát triển kênh phân phối TDTD của các CTTC này, tác giả bài viết đề xuất một vài giải pháp về phát triển kênh phân phối TDTD nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của cá nhân và hộ gia đình thời gian tới.

5238 Quản trị quan hệ đối tác trong hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam / Phạm Văn Thanh // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr.51-58 .- 658

Quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp xăng dầu đòi hỏi phải xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ với các đối tác liên quan. Quan hệ đối tác chiếm giữ một vị trí rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Nó đảm bảo sự thông suốt về số lượng và tiến độ lưu chuyển sản phẩm. Đặc biệt, quan hệ đối tác có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và giá cả sản phẩm xăng dầu cũng như tính ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực xăng dầu, Petrolimex tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trên thị trường nội địa, bảo đảm đầy đủ và kịp thời các chủng loại xăng dầu phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Có được kết quả này là do Petrolmex đã, đang và tiếp tục thực hiện quản trị quan hệ đối tác trong hoạt động kinh doanh.

5239 Hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và một số định hướng, giải pháp / Đinh Thị Phương Anh // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 59-67 .- 332.12

Nghiên cứu tổng quan về hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam và hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng (từ năm 2015-2019), theo các khía cạnh quy mô và cơ cấu đầu tư. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế trong đầu tư trái phiếu, tác giả bài viết đề xuất một vài định hướng về hoạt động đầu tư trái phiếu và các khuyến nghị giải pháp đối với ngân hàng thương mại (NHTM), Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam thời gian tới.

5240 Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp May ở Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Nhàn, Bùi Thị Thu Hà // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 68-80 .- 658

Phân tích sự tác động của các yếu tố môi trường đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam. Số liệu thu thập được từ 176 doanh nghiệp May qua bảng hỏi được thiết kế sẵn. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS và AMOS phiên bản 21 để: kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích cấu trúc tuyến tính SEM, kiểm định 04 giả thuyết nghiên cứu kế thừa từ các nhà nghiên cứu và 01 giả thuyết đề xuất trong bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận và các yếu tố tác động đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp May bao gồm: Pháp luật lao động, năng lực cơ quan quản lý nhà nước về lao động, năng lực chủ thể quan hệ lao động, văn hóa doanh nghiệp và thỏa ước lao động tập thể ngành dệt may. Trong đó, yếu tố năng lực chủ thể quan hệ lao động có tác động mạnh nhất đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện điều kiện thúc đẩy đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam hiện nay.