CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1 Động lực, sự hài lòng và ý định tiếp tục học trực tuyến : Ứng dụng thuyết sử dụng và thỏa mãn trong đại dịch Covid-19 / Trần Kim Dung, Trần Trọng Thùy // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 01 .- Tr. 5-28 .- 658
Sử dụng mẫu khảo sát của 681 sinh viên học trực tuyến, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của động lực lên ý định tiếp tục học trực tuyến thông qua sự hài lòng của sinh viên. Phát hiện này giúp các nhà làm giáo dục phát triển các chiến lược liên quan để phản ứng hiệu quả với những bất ổn và để phát triển bền vững. Theo đó, nghiên cứu này thảo luận các đóng góp để nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong thời kỳ đại dịch Covid-19.
2 Lãnh đạo chuyển dạng, niềm tin cảm xúc, động lực nội tại và sự sáng tạo : một phân tích tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính Việt Nam / Huỳnh Thị Thu Sương, Hồ Xuân Tiến // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 23-42 .- 658
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lãnh đạo chuyển dạng và niềm tin cảm xúc có mối quan hệ dương với động lực nội tại và sự sáng tạo, lãnh đạo chuyển dạng có mối quan hệ dương với niềm tin cảm xúc, động lực nội tại có mối quan hệ dương với sự sáng tạo, động lực nội tại là biến trung gian ảnh hưởng đến sự tác động của lãnh đạo chuyển dạng và niềm tin cảm xúc lên sự sáng tạo, niềm tin cảm xúc là biến trung gian ảnh hưởng đến sự tác động của lãnh đạo chuyển dạng lên sự sáng tạo.
3 Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trường: Nghiên cứu trường hợp nghề nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Phú Yên / Lê Kim Long // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 43-57 .- 658
Bài báo này trình bày nền tảng lý thuyết về hiệu quả kinh tế, môi trường và mối quan hệ giữa hai chỉ số này theo cách tiếp cận nguyên lý cân bằng dưỡng chất. Phân tích bao dữ liệu được sử dụng để tính toán và phân tích các chỉ số này cho các trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại Phú Yên trong năm 2014.
4 Ảnh hưởng của giá trị cá nhân đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống và sự viên mãn trong cuộc sống của nhân viên – Một nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam / Mai Thị Mỹ Quyên, Tạ Thị Thanh, Lê Nguyễn Hậu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 58-71 .- 658
Nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của các loại giá trị cá nhân đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, từ đó tác động đến sự viên mãn. với dữ liệu khảo sát từ 246 nhân viên ở Việt Nam, kết quả cho thấy những nhân viên đề cao giá trị về sự nâng cao bản thân sẽ đối mặt với những xung đột giữa công việc và gia đình, từ đó sẽ có cảm nhận chưa tốt về sự viên mãn trong cuộc sống. Ngược lại, giá trị về sự bảo tần giúp gia tăng sự tương hợp, làm giảm xung đột giữa công việc và cuộc sống, và làm tăng sự viên mãn.
5 Mô hình tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế / Trương Hồng Trình, Trương Bá Thanh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 72-88 .- 658
Bài báo nghiên cứu các lý thuyết về tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế, mà ở đó nền tảng vi mô và hệ thống tài chính là những thách thức lớn trong các mô hình tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng kinh tế hiện nay. Vì những lý do này, bài báo hướng đến phát triển các mô hình lý thuyết để giải thích cơ chế cân bằng tổng thể và trạng thái tăng trưởng dừng trong mối quan hệ với đường cong lạm phát - thất nghiệp. Từ cơ sở này, bài báo tích hợp hệ thống tài chính trong khuôn khổ cân bằng tổng thể để nghiên cứu môi quan hệ giữa tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế.
6 Mối quan hệ giữa khiếm nhã và tình trạng kiệt quệ cảm xúc ở nhân viên tuyến đầu : Vai trò điều tiết của nhân tố tự tin năng lực bản thân / Nguyễn Hồng Quân, Vũ Phương Linh, Phạm Ngọc Anh, Vũ Quỳnh Chi, Nguyễn Kim Thanh, Dương Minh Hằng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 89-105 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua dữ liệu từ 316 nhân viên tuyến đầu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính trên địa bàn Hà Nội bằng khảo sát trực tuyến. Dữ liệu thu thập được xử lý thông qua các bước phân tích độ tin cậy, phân tích khám phá nhân tố, phân tích khẳng định nhân tố, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, và phân tích hồi quy phân cấp cho tác động điều tiết.
7 Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Phan Thu Hằng, Lê Đình Nghi // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 106-124 .- 658
Bài báo phân tích ảnh hưởng của COVID-19 đến độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu ngày của chỉ số VNIndex từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2021 và mô hình GARCH, kết quả nghiên cứu chi ra đại dịch COVID-19 làm gia tăng độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam, ngoại trừ làn sóng dịch thứ ba.
8 Xây dựng bộ tiêu chỉ đánh giả khả năng thương mại hoá của nghiên cứu khoa học công nghệ từ các trường đại học khối ngành kinh tế / Phạm Dương Phương Thảo, Huỳnh Đức // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- .- 658
Thương mại hóa và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động quan trọng được quan tâm bởi các quốc gia. Hiện nay, ở Việt Nam, nhiều trường đại học đã và đang triển khai các hoạt động nghiên cứu một cách mạnh mẽ, thực hiện chuyển giao công nghệ và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
9 Phân tích mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực và hoạt động đổi mới sáng tạo của nhân viên : trường hợp Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam / PGS.TS. Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 18-21 .- 658.3
Kết quả cho thấy bốn nhân tố tuyển dụng nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, đánh giá thực hiện công việc, sắp xếp nhân sự, chế độ lương thưởng có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến hoạt động đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên, nhưng không có bằng chứng về tác động của việc sắp xếp nhân sự đến hoạt động đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên tại VietinBank dựa trên 4 nhân tố tác động tìm thấy ở trên.
10 Cải thiện tiếp cận các nguồn lực để thúc đẩy sở hữu công nghiệp / Vũ Hoàng Nam // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 339 tháng 09 .- Tr. 2 - 12 .- 658.3
Nghiên cứu này phân tích dữ liệu lượng đơn đăng ký và giấy chứng nhận sở hữu công nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2011-2022 nhằm đánh giá vai trò của tiếp cận các nguồn lực. Kết quả từ mô hình hồi quy Hiệu ứng cố định cho thấy cải thiện môi trường kinh doanh và gia tăng bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực giúp tăng số lượng đơn đăng ký và văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích. Tuy vậy, chỉ một số tiếp cận nguồn lực nhất định tác động tích cực tới sở hữu công nghiệp gồm: đơn giản hóa thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng lao động. Nghiên cứu đề xuất các chính sách cải thiện tiếp cận các nguồn lực nhằm thúc đẩy sở hữu công nghiệp cho doanh nghiệp tại các địa phương ở Việt Nam.