CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1 Chuyển đổi số, khả năng vượt các rào cản xuất khẩu và tác động đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp / Phan Thu Trang // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 3-14 .- 330

Bài báo nghiên cứu tác động của chuyển đổi số và khả năng vượt rào cản xuất khẩu đến kết quả xuất khẩu của 339 doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cả hai yếu tố này đều có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến kết quả xuất khẩu. Cụ thể, chuyển đổi số giúp tối ưu hóa quy trình, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường và nâng cao năng lực ứng phó với các rào cản thương mại. Trong khi đó, khả năng vượt rào cản xuất khẩu cho phép doanh nghiệp linh hoạt đối phó với các yêu cầu khắt khe từ thị trường quốc tế. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu tìm ra vai trò điều tiết của chuyển đổi số đối với tác động của khả năng vượt rào cản, tăng cường mạnh mẽ hơn kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp chiến lược chuyển đổi số và tăng cường khả năng vượt rào cản xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

2 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp tại Hà Nội / Vũ Văn Hùng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 15-37 .- 658

Bài nghiên cứu này được tác giả thực hiện nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kinh tế tuần hoàn vào nông nghiệp của nông dân khu vực Hà Nội, để từ đó có thể đề xuất một số biện pháp thúc đẩy việc áp dụng kinh tế tuần hoàn vào nông nghiệp của người nông dân tại đây. Nghiên cứu đề xuất mô hình lý thuyết kết hợp sử dụng lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB). Qua phân tích 154 mẫu khảo sát, phần mềm STATA được sử dụng để phân tích dữ liệu phản hồi hợp lệ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ý định áp dụng nông nghiệp tuần hoàn của nông dân Hà Nội bị ảnh hưởng trực tiếp từ nhận thức kinh tế tuần hoàn và thái độ đối với nông nghiệp tuần hoàn của họ. Ngoài ra, các yếu tố sự quan tâm phúc lợi xã hội và nhận thức lợi ích kinh tế có tác động gián tiếp lên ý định áp dụng nông nghiệp tuần hoàn qua biến trung gian là thái độ đối với kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.

3 Thương hiệu nhà tuyển dụng và hoạt động thu hút nhân sự tài năng: Góc nhìn từ thực tiễn doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam / Đỗ Vũ Phương Anh, Bùi Quang Tuyến, Trần Đình Huy // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 34-58 .- 658

Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu về thương hiệu nhà tuyển dụng và hoạt động thu hút nhân sự tài năng trong khối doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam. Khung phân tích của nghiên cứu này gồm 6 yếu tố cấu thành thương hiệu nhà tuyển dụng với 30 tiêu chí đánh giá được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây về thương hiệu nhà tuyển dụng ở các nền kinh tế phát triển. Bài viết lựa chọn Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI là trường hợp nghiên cứu điển hình. Số liệu đánh giá thương hiệu nhà tuyển dụng DOJI được thu thập từ 485 cán bộ nhân viên đang làm việc tại Tập đoàn DOJI và những công ty là đối tác kinh doanh hoặc nhà cung cấp của Tập đoàn. Kết quả đánh giá thương hiệu nhà tuyển dụng DOJI cho thấy “danh tiếng công ty” là yếu tố được đánh giá cao nhất, tiếp theo đó là “văn hóa doanh nghiệp” và “phong cách lãnh đạo”. Kết quả nghiên cứu này gợi mở một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam tham khảo bài học từ Tập đoàn DOJI trong việc phát triển thương hiệu nhà tuyển dụng và sử dụng nó như một công cụ thu hút nhân sự tài năng trong tương lai.

4 Khám phá mối quan hệ giữa mua sắm ngẫu hứng, cảm nhận hạnh phúc, niềm tin và ý định mua lại của người tiêu dùng trong thương mại trên nền tảng xã hội: trường hợp người tiêu dùng gen Z tại Việt Nam / Đặng Thị Thu Trang, Trần Hoàng Bảo Lâm // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 98-116 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá mối quan hệ giữa mua sắm ngẫu hứng và ý định mua lại trong thương mại trên nền tảng xã hội thông qua tác động trung gian của niềm tin trực tuyến và cảm nhận hạnh phúc của người tiêu dùng. Sau khi phân tích dữ liệu từ 431 người tiêu dùng gen Z tại Việt Nam, độ tuổi từ 18 đến 25, bằng PLS-SEM, kết quả cho thấy hành vi mua hàng ngẫu hứng tác động gián tiếp và tích cực đến ý định mua lại thông qua niềm tin trực tuyến, cảm nhận hạnh phúc (gồm hai khía cạnh: hạnh phúc ngắn hạn và sự hài lòng với cuộc sống) của người tiêu dùng. Những kết quả này có thể hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp bán lẻ trên các nền tảng mạng xã hội nói riêng hiểu rõ hơn hậu quả của hành vi mua sắm ngẫu hứng của người tiêu dùng gen Z, cũng như có chiến lược thúc đẩy ý định mua lại của họ trong thương mại trên nền tảng xã hội.

5 Nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc sử dụng công nghệ AI của các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam / Đinh Văn Sơn, Nguyễn Trần Hưng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 199 .- Tr. 3-23 .- 658

Nghiên cứu này đã xác định, tổ chức (O) là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất tới Nhận thức sự hữu ích (PU) và công nghệ (T) là yếu tố tác động ở mức trung bình tới Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU), trong khi đó yếu tố môi trường (E) chỉ có tác động nhỏ tới cả PU và PEU. Đồng thời Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU) có tác động mạnh hơn tới Ý định hành vi sử dụng công nghệ AI của các doanh nghiệp Việt Nam so với Nhận thức sự hữu ích (PU). Ngoài ra, những hiểu biết sâu sắc từ kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách, giúp họ tạo ra các khuôn khổ pháp lý thuận lợi khuyến khích đổi mới và sử dụng công nghệ AI đồng thời giúp doanh nghiệp TMĐT Việt Nam có thể ứng dụng tốt hơn công nghệ AI trong các hoạt động TMĐT.

6 Ảnh hưởng của cảm nhận đánh đổi khi sử dụng dịch vụ hỗ trợ bởi AI đến quyết định mua hàng trực tuyến: Vai trò của chất lượng dịch vụ điện tử và hình ảnh thương hiệu / Lê Văn Chiến // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 199 .- Tr. 24-42 .- 658

Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát từ 248 người tiêu dùng đã từng trải nghiệm dịch vụ hỗ trợ bởi AI trên các sàn thương mại điện tử phổ biến tại Việt Nam cho thấy sự cảm nhận đánh đổi không tác động trực tiếp đến quyết định mua hàng trực tuyến, nhưng có sự tác động gián tiếp thông qua vai trò trung gian của CLDV điện tử. Thêm vào đó, hình ảnh thương hiệu có vai trò củng cố mối quan hệ giữa sự cảm nhận đánh đổi và CLDV điện tử. Dựa trên những kết quả này, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ AI trong việc cung cấp dịch vụ khách hàng.

7 Tác động của marketing người có tầm ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người theo dõi: Nghiên cứu thực nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường, Lâm Nguyễn Như Nguyện, Trần Thái Khang // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 199 .- Tr. 43-60 .- 658

Bài viết đánh giá tác động của marketing người có tầm ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người theo dõi thông qua khảo sát 200 người tiêu dùng có theo dõi ít nhất 1 người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội và có ý định mua sắm trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2024. Bài viết sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để hiểu rõ hơn về hành vi và quyết định mua sắm của những người tiêu dùng có ảnh hưởng từ người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội. Đối tượng khảo sát là những người có ý định hoặc đang thực hiện các giao dịch mua bán trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người theo dõi, bao gồm: Sự tương tác và kết nối cá nhân, độ tin cậy của người có tầm ảnh hưởng và sự phù hợp của nội dung mà người có tầm ảnh hưởng chia sẻ và thương hiệu.

8 Ảnh hưởng của tiền lương đến ý định nghỉ việc của bác sĩ trong các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội / Đoàn Thị Yến // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 199 .- Tr. 77-86 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng tác động của tiền lương đến ý định nghỉ việc của bác sĩ trong các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu trước đây và dữ liệu sơ cấp trên cơ sở khảo sát 150 bác sĩ tại 10 bệnh viện công năm 2024 (trong đó, số phiếu thu về và hợp lệ là 138 phiếu). Kết quả kiểm định cho thấy tiền lương có tác động ngược chiều đến ý định nghỉ việc của các bác sĩ (với thang đo có độ tin cậy cao). Dựa vào đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị thay đổi chính sách tiền lương cho các bệnh viện công nhằm giảm ý định nghỉ việc của bác sĩ, từ đó, góp phần quan trọng trong việc giữ chân bác sĩ cho bệnh viện công.

9 Vai trò của truyền miệng điện tử trong thúc đẩy ý định mua trực tuyến dịch vụ lưu trú của khách du lịch gen Z Việt Nam / Nguyễn Viết Thái, Bùi Phương Linh // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 199 .- Tr. 61-76 .- 658

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, thông qua khảo sát 280 khách du lịch Gen Z, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thuộc tính của eWOM bao gồm: sự gắn kết, độ tin cậy của nguồn, thông tin hai chiều, thông tin đính kèm hình ảnh, sự hiện diện xã hội đều có tác động tích cực đến “nhận thức về độ tin cậy của thông tin”, “nhận thức về độ tin cậy của thông tin” lại có tác động tích cực đến ý định mua trực tuyến DVLT của khách du lịch Gen Z. Kết quả nghiên cứu đã giúp các cơ sở lưu trú (CSLT) xác định được tầm quan trọng của eWOM đến ý định mua của khách du lịch và là căn cứ để xây dựng, điều chỉnh các hoạt động truyền thông marketing một cách hiệu quả nhằm thu hút khách hàng.

10 Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên thông qua các mô hình học máy: nghiên cứu tại trường Đại học Thương mại / Nguyễn Thị Liên, Đoàn Huy Hoàng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 199 .- Tr. 87-104 .- 658

Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng cho giảng viên và nhà quản lý trong việc cải thiện phương pháp giảng dạy, hướng sự tập trung tới các yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của sinh viên. Bài báo cũng kì vọng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu trong lựa chọn các mô hình học máy khác nhau phục vụ những điều tra tương đồng.