CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2 Phân tích một số đặc điểm của bệnh nhân đột quỵ tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện C Đà Nẵng, năm 2021-2022 / Võ Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Mai Diệu // .- 2024 .- Số 01 (62) - Tháng 02 .- Tr. 97-106 .- 610

Nghiên cứu mô tả hồi cứu thông tin của bệnh nhân đột quỵ được chẩn đoán dựa vào phân loại bệnh tật quốc tế (ICD10), được ghi chép trong “Bảng kê chi phí điều trị nội trú” hai năm 2021 và 2022, lưu tại phần mềm khoa Đột quỵ Bệnh viện C Đà Nẵng”.

3 Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nội trú tại khoa Nội, Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng, năm 2021 và 2022 / Đặng Thị Thùy Linh, Hà Văn Thạnh, Hồ Văn Long // .- 2024 .- Số 01 (62) - Tháng 02 .- Tr. 152-162 .- 610

Khảo sát đặc điểm bệnh nhân viêm phổi cộng đồng và tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng cho bệnh nhân nội trú tại khoa Nội, Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ sẽ giúp đưa ra những nhận định về thực trạng bệnh viêm phổi cộng đồng tại một địa phương cấp quận/huyện và hiệu quả điều trị thông qua cách sử dụng kháng sinh tại tuyến y tế cơ sở, nhằm đưa ra các kiến nghị giúp phòng bệnh, hạn chế sự kháng thuốc trong cộng đồng tại tuyến cơ sở.

4 Phân tích kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân tỉnh Phú Yên năm 2021-2022 / Lê Thị Mỹ Ngọc, Hoàng Thy Nhạc Vũ, Hà Văn Thạnh // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 74-84 .- 610

Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân; Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân.

5 Đánh giá giá trị chẩn đoán của khay thử phát hiện nhanh kháng nguyên virus rubella / Ngô Thu Hường, Ngô Tiến Thọ, Nguyễn Đăng Hiền, Trương Quốc Phong, Trần Văn Sơn // .- 2024 .- Tập 66 - Số 3 - Tháng 3 .- Tr. 65-69 .- 610

Rubella là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp do virus rubella gây ra. Mặc dù phần lớn bệnh ở mức độ nhẹ nhưng khi phụ nữ mang thai mắc bệnh có thể gây ra những dị tật bẩm sinh nghiêm trọng đối với thai nhi, do đó việc sàng lọc, chẩn đoán phát hiện nhiễm virus rubella sớm là rất cần thiết. Với mục tiêu đó, các tác giả đã nghiên cứu phát triển khay thử chẩn đoán nhanh kháng nguyên virus rubella. Khay thử được phát triển dựa trên kỹ thuật sắc ký miễn dịch sử dụng hạt nano vàng. Nghiên cứu này nhằm xác định một số đặc tính của khay thử, bao gồm ngưỡng phát hiện, phản ứng chéo với một số tác nhân gây bệnh, độ lặp lại, độ nhạy và đặc hiệu.

6 Nồng độ huyết thanh Interleukin-1 beta, Interleukin-6 và Interleukin-8 trong hồng ban đa dạng lan tỏa / Lê Hữu Doanh, Phạm Thị Lan, Phạm Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Huyền My, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Đào Hữu Ghi, Trần Thị Huyền // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 1-10 .- 610

Hồng ban đa dạng (erythema multiforme - EM) là một bệnh có thương tổn da - niêm mạc điển hình trên lâm sàng. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh có thể liên quan tới các nhiễm trùng, sự hoạt động của các tế bào miễn dịch và các cytokine. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát nồng độ huyết thanh interleukin-1 beta (IL-1β), IL-6 và IL-8 trong EM có thương tổn da lan tỏa. Kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang được sử dụng để phát hiện đồng thời nhiều cytokine.

7 Xác định tỷ lệ kiểu gen trên locus HLA-DRB1 và mối liên quan với kháng thể kháng Acetylcholin ở người bệnh nhược cơ / hạm Kiều Anh Thơ, Lê Văn Minh, Trần Văn Đệ, Phạm Văn Phương, Nguyễn Thanh Bình, Lê Đình Tùng, Trần Quang Khải // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 11-22 .- 610

Bệnh nhược cơ là một bệnh lý rối loạn tự miễn hiếm gặp, một số trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Vai trò kiểu gen của hệ kháng nguyên bạch cầu người (Human Leucocyte Antigen - HLA) đối với bệnh nhược cơ bắt đầu được quan tâm tại Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện trên 33 bệnh nhân nhược cơ đến khám hoặc điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 9/ 2019 đến tháng 12/2021.

8 Bước đầu đánh giá tính an toàn của liệu pháp miễn dịch tự thân ở bệnh nhân ung thư phổi / Nguyễn Thị Thuý Mậu, Trần Huy Thịnh, Hồ Mỹ Dung, Trịnh Lê Huy, Trần Vân Khánh, Nguyễn Đức Tuấn, Lê Ngọc Anh, Hoàng Huy Hùng, Nguyễn Thanh Bình // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 23-31 .- 610

Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 10 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được truyền khối tế bào miễn dịch tự thân (tế bào diệt tự nhiên (NK) hoặc tế bào gamma delta T (γδT)), tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá tính an toàn của liệu pháp trong quá trình điều trị, kết thúc điều trị, sau điều trị 3 tháng và 6 tháng. Các chỉ số đánh giá được phân loại theo hướng dẫn CTCAE 5.0 năm 2017.

9 Khảo sát các biến thể gen liên quan đến ung thư vú bằng dữ liệu giải trình tự ARN / Phan Huy Giang, Hoàng Hồng Thắm, Võ Sỹ Nam, Nguyễn Hoàng Quân, Trịnh Lê Huy, Vũ Minh Giang, Hoàng Yến, Trần Huy Thịnh // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 32-42 .- 610

Nghiên cứu này nhằm khảo sát các biến thể gen liên quan tới ung thư vú bằng dữ liệu giải trình tự ARN. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 5 người bệnh ung thư vú và 8 đối chứng lấy từ dữ liệu VN1K. Trên 5 phụ nữ ung thư vú và 8 người khoẻ mạnh đối chứng có độ tuổi tương đồng nhau. Chúng tôi áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang để tìm hiểu các biến thể dòng mầm có mặt ở bệnh nhân ung thư vú thông qua giải trình tự ARN mẫu máu. Phân tích kết quả giải trình tự ARN chúng tôi đã xác định được 143 gen có sự khác biệt biểu hiện đáng kể giữa nhóm ung thư vú và nhóm khỏe mạnh. Tiếp đó, chúng tôi thực hiện gọi biến thể trong 143 gen này được 3515 biến thể.

10 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ bị dị tật giãn đài bể thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Ngô Thị Thu Hương, Trần Ngọc Sơn, Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 54-61 .- 610

Dị tật giãn đài bể thận là hậu quả của tắc nghẽn đường tiết niệu làm cho đài thận, bể thận và cả niệu quản giãn dần ra làm thay đổi kích thước thận và giảm chức năng thận. Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giãn đài bể thận ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu 110 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh giãn đài bể thận theo tiêu chuẩn của Hiệp hội siêu âm thai nhi được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong 1 năm (từ 1/6/2022 đến 31/5/2023).