CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Giảng viên DTU
1 Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông đa độ và các giải pháp công nghệ xử lý nước hướng tới cấp nước an toàn / Dương Thu Hằng, Nguyễn Lan Hương, Phạm Duy Đông, Trần Thị Việt Nga // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 116-125 .- 363
Đánh giá chất lượng nước sông Đa Độ (Hải Phòng) tại vị trí công trình thu nước cho nhà máy nước Cầu Nguyệt từ năm 2021-2023, từ đó định hướng lựa chọn các giải pháp công nghệ xử lý nước thích ứng với sự biến đổi chất lượng nước.
2 Phương pháp xác định các hệ số thực nghiệm theo lý thuyết cắt đất của Vetrov đối với răng cắt đất trên thiết bị công tác đào rãnh hẹp / Nguyễn Tiến Nam, Phạm Quang Dũng, Nguyễn Văn Tịnh // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 126-137 .- 621
Đề xuất phương pháp nghiên cứu xác định các hệ số thực nghiệm theo lý thuyết cắt đất của Vetrov, xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm. Kết quả đã thu được giá trị chính xác của các hệ số thực nghiệm cho nền đất nêu trên. Quy luật thay đổi chi phí năng lượng riêng theo chiều sâu cắt đất đã được làm rõ và chỉ ra chiều sâu cắt đất tới hạn để đạt chi phí năng lượng riêng nhỏ nhất.
3 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử nén đúng tâm của khối xây gạch đất xi măng dạng tự chèn / Hà Tuấn Sơn, Trần Thùy Dương // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 138-148 .- 690
Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về ứng xử của khối xây bằng gạch đất xi măng chịu tác dụng của tải trọng nén đúng tâm thông qua 03 mẫu khối xây có cùng kích thước hình học nhưng độ cứng khác nhau, kí hiệu là W-0 (khối xây không gia cường sườn đứng), W-1 (khối xây có gia cường bốn sườn đứng, không cốt thép) và W-2 (khối xây có gia cường bốn sườn đứng, có cốt thép ∅10).
4 Mô hình tựa ba chiều đơn giản trong phân tích dao động tự do của tấm sandwich FGM có vi bọt rỗng / Chu Thanh Bình // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 149–164 .- 690
Sử dụng lý thuyết biến dạng cắt tựa ba chiều đơn giản (quasi-3D) để phân tích dao động tự do của tấm sandwich làm từ vật liệu có cơ tính biến thiên (FGM) chứa vi bọt rỗng. Hàm biến dạng cắt dạng đa thức được sử dụng để thỏa mãn điều kiện ứng suất cắt bằng không trên bề mặt tấm mà không cần hệ số hiệu chỉnh cắt.
5 Giá trị bền vững trong phát triển kiến trúc tại Việt Nam / Trần Thanh Bình // .- 2025 .- Số 254 .- Tr. 43 - 45 .- 729
Phê bình và lý luận kiến trúc còn có vai trò trong việc thúc đẩy việc sáng tác kiến trúc. Khi sản phẩm ra đời, sẽ đi theo 1 chu trình: phê bình, thẩm giá, định nghĩa trào lưu rồi cuối cùng là đưa đến quan niệm. Trong chuỗi lý thuyết phê bình, từ 4 việc trên, sau khi đúc rút thì sẽ quay trở lại để hình thành phong cách, thay đổi cách nhìn về thẩm mỹ và cuối cùng là thúc đẩy sáng tạo.
6 Giá trị bền vững trong di sản kiến trúc xưa và nay - Góc nhìn từ lịch sử và bảo tồn di sản / Dương Trung Quốc // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 254 .- Tr. 31 - 33 .- 724
Bền vững là một trong những yếu tố gắn liền với kiến trúc. Ở đây chúng ta cần làm rõ 2 khái niệm, đó là kiến trúc và bền vững. Kiến trúc được hiểu theo nghĩa rất rộng. Nếu như chiều kích tồn tại của con người là không gian và thời gian, kiến trúc là không gian còn lịch sử là thời gian. Kiến trúc là không gian con người tạo dựng nên từ trí tuệ, thể hiện trong việc chọn chỗ, chọn hướng, chọn không gian, đưa quỹ tích của mình vào không gian ấy. Điều đó gắn liền với mọi thời đại. Vì thế bền vững phải được hiểu trên một tiến trình, luôn luôn vận động, thay đổi.
7 Kiến thức, thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức năm 2024 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 94 - 100 .- 724
Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 115 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2024. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường chiếm 70,4%. Tỷ lệ người bệnh thực hành đạt về chế độ ăn uống chiếm 59,1%. Kiến thức về chế độ ăn uống có mối liên quan với thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 (p < 0,05). Kết luận: Nhìn chung kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 còn chưa cao. Do đó bệnh viện cần tăng cường công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh đái tháo đường type 2 để nâng cao kiến thức, thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh.
8 Căng thẳng và một số yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng / Trần Thị My, Dương Vỹ Duyên, Lê Huyền Trinh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 87 - 93 .- 610
Xác định tỷ lệ mức độ căng thẳng của sinh viên (SV) điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 510 SV điều dưỡng chính quy tại trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng. Đánh giá tình trạng căng thẳng bằng thang đo DASS – 21. Kết quả: Tỷ lệ căng thẳng ở SV là 53,1%. Trong đó căng thẳng mức độ nhẹ, vừa, nặng, rất nặng lần lượt theo tỷ lệ: 18,4%, 18,8%, 11,6%, 4,3%. Các yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng bao gồm: tình trạng sống, cảm nhận tình trạng sức khỏe, tần suất tập thể dục, hôn nhân của bố/mẹ, hài lòng về ngành học (p<0,05). Kết luận: Căng thẳng là tình trạng phổ biến trong SV Điều dưỡng. SV cần tham gia tập luyện thể dục tăng cường sức khỏe về thể chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó, giảng viên và nhà trường cần chú trọng đến vấn đề truyền cảm hứng nghề nghiệp cho các em SV.
9 Thực trạng sức khỏe tâm thần của học sinh THPT tại Hà Nội : nghiên cứu cắt ngang về trầm cảm, lo âu và căng thẳng / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 79 - 86 .- 610
Xác định tỷ lệ trầm cảm, lo âu và căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông tại Thành phố Hà Nội và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 501 học sinh THPT tại Hà Nội từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2023. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi trực tuyến gồm thông tin nhân khẩu học và thang đo DASS-21. Phân tích dữ liệu sử dụng SPSS 27.0 với thống kê mô tả, ANOVA, t-test, kiểm định khi bình phương, và hồi quy đa biến. Kết quả: Tỷ lệ học sinh có dấu hiệu trầm cảm, lo âu và căng thẳng lần lượt là 78,8%, 86,2% và 76,6%. Trong đó, các mức độ nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt ở nữ sinh. Giới tính có liên quan có ý nghĩa thống kê với cả ba vấn đề tâm lý (p < 0,05), trong khi khối lớp và nhóm trường học không có mối liên quan đáng kể. Kết luận: Tỷ lệ rối loạn tâm lý ở học sinh THPT tại Hà Nội ở mức cao, đặc biệt ở nhóm nữ. Cần có các chương trình can thiệp sớm phù hợp để hỗ trợ tâm lý tại các trường THPT nhằm nâng cao sức khỏe tinh thần cho học sinh.
10 Thực trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm của bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội / Vũ Thúy Hương, Nguyễn Hồng Trang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 67 - 72 .- 610
Mô tả thực trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm của bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng thang đánh giá trầm cảm, lo âu và stress DASS-21 Tiếng Việt cho 104 bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Kết quả: Có 21,2% bà mẹ có biểu hiện căng thẳng, trong đó mức độ nhẹ chiếm 63,7%, mức độ vừa 22,6% và mức độ nặng 13,7%. Tỷ lệ lo âu là 76,9%, với lo âu mức độ vừa chiếm 58,8%, tiếp theo là mức độ nặng/rất nặng 28,7% và mức độ nhẹ 12,5%. Tỷ lệ trầm cảm là 72,1%, trong đó trầm cảm mức độ vừa chiếm 52,0%, tiếp đến là mức độ nhẹ 42,7% và mức độ nặng/rất nặng chiếm 5,3%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng rối loạn sức khỏe tinh thần ở bà mẹ có con nhỏ tại xã Việt Hùng là một vấn đề cần được quan tâm. Do vậy, cần có các can thiệp hỗ trợ tâm lý phù hợp và kịp thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của cả mẹ và trẻ.