CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
1 Tổng hợp vật liệu khung cơ kim MIL-101 (Cr) và nghiên cứu khả năng hấp phụ kháng sinh Ciprofloxacin / Nguyễn Thị Thua, Nguyễn Hạ Vi, Trần Nguyên Tiến // .- 2025 .- Số 1(68) .- Tr. 45 - 54 .- 615

Thuốc kháng sinh thải vào môi trường là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe của con người và cả hệ sinh thái, do đó việc loại bỏ chúng một cách hiệu quả ra khỏi nước thải là rất quan trọng. Trong nghiên cứu này, MIL-101 (Cr), một loại vật liệu khung hữu cơ kim loại ổn định trong cấu trúc, độ bền cao sẽ được sử cụng để hấp phụ loại bỏ kháng sinh Ciprofloxacin (CIP) trong môi trường nước. Sau khi tổng hợp, MIL-101 được khảo sát bởi nhiều phương pháp đặc trưng khác nhau: SEM, XRD, FTIR, BET, TGA. MIL-101 thể hiện khả năng hấp phụ tốt khi dung lượng hấp phụ CIP cực đại đạt được là 148,2mg/g và tốc độ loại bỏ nhanh trong 20 phút đầu khi tiến hành hấp phụ. Kết quả này cao hơn gấp 3 lần so với than hoạt tính trong cùng điều kiện thí nghiệm. Các mô hình hấp phụ động học bậc hai, Langmuir, Freundlich, Temkin cũng được sử dụng để mô tả và xác định khả năng hấp phụ của vật liệu. Ngoài ra, IL-101 còn thể hiện khả năng tái sử dụng tuyệt vời sau 5 vòng lặp hấp phụ. Kết quả này cho thấy tiềm năng to lớn của vật liệu MOFs trong lĩnh vực này và phù hợp để tập trung đầu tư nghiên cứu nhiều hơn.

2 Nghiên cứu mô phỏng cơ chế hấp phụ trong nước của các hợp chất amin lên β-cyclodextrin ứng dụng làm chất mang thuốc / Trần Trịnh Bích Trà, Trương Đình Hiếu, Đào Duy Quang // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 1(68) .- Tr. 55-64 .- 615

β-Cyclodextrin (bCD) là một hợp chất mang thuốc thông dụng được ứng dụng nhiều trong ngành dược. Nghiên cứu này khảo sát hoạt tính và cơ chế hấp phụ các mô hình cơ bản của hợp chất amin với cấu trúc mạch nhánh và mạch vòng thơm, gồm: methylamin, pyridin, pyrrol, pyrazol lên khoang bên trong của bCD bằng phương pháp mô phỏng lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) trong dung môi nước. Kết quả cho thấy methylamin hấp phụ lên bCD chủ yếu qua liên kết hydro giữa nhóm –OH của bCD và N của –NH3. Trong khi đó các amin thơm chủ yếu tương tác với bCD qua liên kết hydro giữa –CH hoặc –NH của amin với nguyên tử O giàu điện tử trên cầu nối –C-O-C– của bCD. Tất cả các quá trình hấp phụ đều tỏa nhiệt và diễn ra thuận lợi với các giá trị năng lượng hấp phụ âm. Phân tích cấu trúc điện tử thông qua phân bố các orbital biên, mật độ điện tích ESP và phân tích tương tác không cộng hóa trị (NCI) cũng được thực hiện để giúp hiểu rõ hơn cơ chế hấp phụ.

3 Đánh giá tác dụng của phương pháp laser châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 157 - 162 .- 610

Đánh giá tác dụng của phương pháp LASER châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ; khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp trên lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu là can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị, có so sánh với nhóm đối chứng. Đối tượng gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ được chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng phương pháp LASER châm kết hợp với xoa bóp bấm huyệt trong thời gian 20 ngày. Nhóm đối chứng dùng phương pháp xoa bóp bấm huyệt trong thời gian 20 ngày từ tháng 5/2024 đến 2/2025. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu là 0,57, của nhóm đối chứng là 1,07; hiệu suất cải thiện VAS của nhóm nghiên cứu là 3,86, của nhóm đối chứng là 3,43; sự cải thiện tầm vận động cột sống cổ ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; hiệu suất cải thiện chức năng cột sống cổ NDI của nhóm nghiên cứu là 20,27 điểm, nhóm đối chứng là 16,4 điểm; kết quả điều trị chung sau 20 ngày điều trị của nhóm nghiên cứu tốt 53,3% và khá 46,7%; của nhóm đối chứng là tốt 10% và khá 90%. Kết luận: LASER châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng điều trị đau vùng cổ gáy do thể hiện qua điểm VAS trung bình, tầm vận động cột sống cổ, sự cải thiện chức năng cột sống cổ NDI. Không ghi nhận bất kỳ tai biến hoặc phản ứng phụ nào trên đối tượng nghiên cứu.

4 U nguyên bào thận dạng u quái : báo cáo một ca bệnh kém đáp ứng hóa trị với thành phần mỡ nổi bật / Trần Phan Ninh, Nguyễn Thanh Tâm, Trần Thị Thúy // .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 126 - 132 .- 610

U nguyên bào thận (Wilms tumor) dạng u quái (Teratoid Wilms tumor) là một biến thể hiếm gặp của u Wilms. Thể bệnh này được đặc trưng bởi đặc điểm mô bệnh học không điển hình, với sự hiện diện của nhiều thành phần biệt hóa trưởng thành đa dạng tương tự như u quái, bao gồm mô mỡ, cơ vân, sụn, mô thần kinh đệm, biểu mô ruột và biểu mô hô hấp. Trên hình ảnh học, sự hiện diện của mỡ trong một khối u thận ở trẻ em có thể gây nhầm lẫn với các tổn thương lành tính như u cơ mỡ mạch (angiomyolipoma) hoặc u quái (teratoma). Chúng tôi báo cáo một trường hợp khối u thận lớn, thành phần chủ yếu là mô mỡ, không có vôi hóa, và kém đáp ứng với hóa trị. Mô bệnh học mẫu sinh thiết kim ban đầu gợi ý u nguyên bào thận típ mô đệm; tuy nhiên, chẩn đoán xác định sau phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u là u Wilms dạng u quái.

5 Bào chế và kiểm nghiệm viên nang cứng chứa cao đặc lá Muồng trâu (Senna alata) / Huỳnh Lời, Đoàn Thị Tuyết Ngân, Nguyễn Văn Hà, Trần Thị Huyên // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 41-51 .- 615

Khảo sát dung môi chiết xuất để thu được cao đặc có hàm lượng hoạt chất anthraglycosid cao và xây dựng công thức bào chế viên nang từ cao Muồng trâu điều chế được.

6 Nghiên cứu bào chế và đánh giá chất lượng viên nang cứng chứa cao chiết nụ Hòe (Flos Sophorae Immaturus) / Huỳnh Lời, Phạm Thị Hồng Khuyên, Dương Thị Thuấn // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 52-62 .- 615

Khảo sát thành phần viên nang cứng với lượng cao chiết và tá dược bao gồm cao chiết nụ Hòe 153 mg, lactose monohydrat 276 mg, PVP K30 3,4 mg, aerosil 2 mg. Đánh giá chất lượng viên nang dựa vào các tiêu chuẩn của DĐVN V bao gồm cảm quan, định tính, độ đồng đều, độ hòa tan và định lượng.

7 Khảo sát thay đổi hàm lượng flavonoid và hoạt tính chống oxy hóa của dược liệu Ngải cứu chế biến chích rượu, chích giấm và thán sao / Đoàn Thị Ái Nghĩa, Lê Thị Bảo Yến, Phạm Thị Hiền Thư, Trần Xuân Phú, Nguyễn Thị Ngọc Kiều, Trần Thị Khánh Huyền // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 63-68 .- 615

Xác định sự thay đổi định tính thành phần hóa học, hàm lượng flavonoid và hoạt tính chống oxy hóa của vị thuốc Ngải cứu chế biến so với dược liệu ban đầu. Định lượng flavonoid toàn phần bằng thuốc thử AlCl3. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa bằng phương pháp trung hòa gốc tự do DPPH.

8 Effects of FU Plus tablets on intracavernosal pressure in animal experimentsanimals / Pham Thi Van Anh, Do Dieu Linh, Dau Thuy Duong // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 130-136 .- 615

Erectile dysfunction is defined as the persistent inability to attain and maintain an erection sufficient to permit satisfactory sexual performance, that may affect physical and psychosocial health, and the patients quality of life. A popular trend is to discover and research therapeutic drugs derived from medicinal herbs. FU Plus tablets including Epimedium extract, Tribulus Terrestris Extract, L-Arginine HCl, Red Ginseng extract, Zinc gluconate, Selenium yeast and Yohimbine HCl is a product expected to treat erectile dysfunction. The study was carried out to evaluate the effects of FU Plus tablets on the erectile function through intracavernosal pressure (ICP) in experimental animals. Wistar rats were divided into 3 groups of ten that were given normal saline, sildenafil and FU Plus tablets, respectively. ICP response after cavernous nerve stimulation was recorded. Sildenafil-treated rats and FU Plus-treated rats had shorter response latency, higher peak ICP and longer response duration than untreated control rats. In conclusion, FU Plus tablets have the potential for treating erectile dysfunction.

9 In vivo assessment of acute and subchronic toxicity of Nanochitin in experimental animals / Nguyen Thi Cha, Ho Phu Ha, Nguyen Tien Thanh, Bui Tien Hung, Pham Thi Van Anh, Nguyen Thi Thanh Ha, Trinh Vinh Quang, Dinh Thi Thu Hang // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 137-144 .- 615

This study aimed to evaluate the safety of Nanochitin through oral administration in experimental animals. The acute toxicity was determined in mice at ascending doses and the subchronic toxicity was evaluated in rats with oral doses of 15.6 mg/kg b.w/day and 46.8 mg/kg b.w/day for 30 days.

10 Experimental evaluation of the subchronic toxicity of Phong Te Thap Ba Giang / Pham Thi Van Anh, Bui Tien Hung, Vu Xuan Hai, Nguyen Thi Ha, Dau Thuy Duong // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 145-152 .- 610

Musculoskeletal disorders have become a global health burden. Phong Te Thap Ba Giang is a traditional medicine that has been used for a long time to treat various musculoskeletal disorders. This study was conducted to evaluate the subchronic toxicity of Phong te thap Ba Giang in experimental animals.