CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2991 Kiến nghị về sử dụng phương pháp tính toán sức chịu tải của cọc lấy từ thiết kế theo ứng suất cho phép trong thiết kế theo trạng thái giới hạn / TS. Trịnh Việt Cường // Khoa học Công nghệ Xây dựng .- 2016 .- Số 3/2016 .- Tr. 16-22 .- 624

Trình bày một số nhận xét về việc sử dụng một số phương pháp sức chịu tải của cọc lấy từ thiết kế theo ứng suất cho phép trong tiêu chuẩn thiết kế móng cọc của Việt Nam và kiến nghị cách xác định hệ số an toàn tương đương.

2992 Kiểm toán sự ổn định nền đắp theo tiêu chuẩn hiện hành bằng các phần mềm Geo – Slope, Plasxis, Geo 5 / ThS. Trương Hồng Minh // Khoa học Công nghệ Xây dựng .- 2016 .- Số 3/2016 .- Tr. 23-30 .- 624

Trình bày các kết quả phân tích ổn định của nền đường đắp trong nhiều trường hợp khác nhau về hình dạng, kích thước hình học, điều kiện địa chất công trình, hoạt tải tác dụng bằng các phần mềm Geo Slope, Plasxis, Geo 5 cùng với việc đánh giá sự ổn định theo tiêu chuẩn hiện hành ở Việt Nam (tiêu chuẩn 22TCN 262-2000).

2993 Ứng dụng hệ sơn Polyurea để chống thấm khe biến dạng của đập bê tông sau khi tích nước / ThS. Nguyễn Đăng Khoa, TS. Phạm Văn Khoan, KS. Nguyễn Văn Tuấn // Khoa học công nghệ Xây dựng .- 2016 .- Số 3/2016 .- Tr. 31-36 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng hệ sơn phủ polyurea để chống thấm phía mặt thượng lưu khe biến dạng cho đập bê tông đầm lăn Thủy điện Sông Tranh 2, Thủy điện Bản Vẽ và Thủy điện Bản Chát. Việc chống thấm này thực hiện sau khi hồ đã tích nước và bước đầu cho kết quả chống thấm tốt.

2994 Tối ưu hóa các yếu tố công nghệ trong chế tạo vật liệu cốt Composite Polymer / ThS. Bùi Thị Thu Phương, PGS. TS. Nguyễn Võ Thông, TS. Nguyễn Thế Hùng // Khoa học công nghệ Xây dựng .- 2016 .- Số 3/2016 .- Tr. 37-43 .- 624

Vật liệu cốt Composite Polymer có ưu thế vượt trội là ứng suất kéo cao hơn thép truyền thống đến 1,5-2 lần, nhẹ hơn đến 5 lần, do đó có thể dùng cho các công trình có yêu cầu đặc biệt. Mục tiêu nghiên cứu này là tối ưu hóa các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến quá trình chế tạo vật liệu. Từ đó từng bước làm chủ công nghệ lõi và làm chủ hoàn toàn hệ thống dây chuyền sản xuất thép cốt Composite Polymer tại Việt Nam.

2995 Nghiên cứu chế tạo vật liệu chống thấm từ Polystyren tái chế / TS. Ngô Sỹ Huy, ThS. Lê Sỹ Chính, SV. Lê Văn Trường // Khoa học công nghệ Xây dựng .- 2016 .- Số 3/2016 .- Tr. 44-49 .- 624

Nghiên cứu chế tạo vật liệu chống thấm sử dụng Polystyren từ rác thải trong công nghiệp và sinh hoạt. Các thành phần cấu tạo nên vật liệu chống thấm bao gồm: Polystyren, xi măng, cát, tro trấu và natri silicat, là các vật liệu thông dụng và phổ biến ở Việt Nam.

2996 Xếp hạng các tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp vật liệu xây dựng bằng phương pháp quy hoạch độ ưu tiên mờ nhóm / Nguyễn Thanh Phong // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 1-3 .- 624

Đề xuất một cách tiếp cận định lượng mới để xếp hạng các tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp vật liệu xây dựng bằng cách sử dụng phương pháp quy hoạch ưu tiên nhóm mờ.

2997 Một số kết quả thí nghiệm về tấm chắn dạng conson làm giảm áp lực gió lên mái dốc của nhà thấp tầng chống bão xây dựng tại thành phố Đà Nẵng trong ống thổi khí động / TS. Nguyễn Hoài Nam // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 31-36 .- 624

Trình bày một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong ống thổi khí động giải pháp sử dụng tấm chắn dạng conson trên mái để điều chỉnh hướng gió, nhằm chủ động giảm áp lực gió lên mái của các công trình này.

2998 Hiệu quả của mô hình song tuyến tính khi xét sự trượt giữa nền và móng đến đáp ứng của kết cấu chịu động đất / TS. Đặng Công Thuật // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 6-9 .- 624

Nghiên cứu đáp ứng và độ tin cậy của kết cấu để làm rõ ảnh hưởng của hiện tượng trượt giữa nền và móng đến an toàn của kết cấu, trong đó một mô hình song tuyến tính mới có xét đến giá trị cực đại của hệ số ma sát tại thời điểm nóng bắt đầu trượt và giá trị trung bình trong suốt quá trình trượt, được áp dụng cho liên kết giữa nền đất và móng. Hệ một bậc tự do chịu tải trọng động đất với các gia tốc nền được tạo ra từ mô hình Boore được khảo sát.

2999 Ảnh hưởng của hệ vật liệu đến tính chất của bê tông cường độ tự lèn / Đặng Thanh Kim Mai, Cù Khắc Trúc // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 10-13 .- 624

Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu thành phần đến tính chất của bê tông cường độ cao tự lèn từ nguồn nguyên vật liệu có sẵn tại tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Phương pháp nghiên cứu là tiến hành các thí nghiệm khảo sát khả năng làm việc của nhiều cấp phối bê tông khác nhau dựa trên sự thay đổi tỷ lệ của các vật liệu thành phần trong bê tông. Các thí nghiệm trong nghiên cứu này được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Vật Liệu Xây Dựng, Trường Đại học Bách Khoa TPHCM.

3000 Quản lý rủi ro Nhà nước và Nhà đầu tư tư nhân trong các dự án hợp tác đối tác công tư PPP ở Việt Nam / TS. Đoàn Dương Hải // Xây dựng .- 2016 .- Số 12 .- Tr. 22-25 .- 624

Dự án hợp tác đối tác công tư PPP trong lĩnh vực giao thông có vốn đầu tư rất lớn, lên đến nhiều nghìn tỷ đồng và có thời gian hoàn vốn thường kéo dài đến hàng chục năm. Nhiều người cho rằng Nhà nước cũng như Nhà đầu tư tư nhân trong các dự án PPP không có rủi ro nào cả. Quan điểm này không đúng, ngược lại, rủi ro đối với cả hai bên là rất lớn. Rủi ro và bất định trong toàn bộ quá trình là vấn đề có tính quyết định đến sự tồn tại của dự án, đối với cả Nhà nước và Nhà đầu tư tư nhân.