CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
31 Chất lượng dịch vụ của Vietnam Airlines qua ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số / Trần Thị Trang, Nguyễn Lê Nhi Anh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 127-129 .- 658

Nghiên cứu cho thấy, sự kết hợp giữa chất lượng dịch vụ truyền thống và ứng dụng công nghệ số đã giúp Vietnam Airlines mang đến trải nghiệm mới cho khách hàng về sự toàn diện, hiện đại... Đồng Bài viết phân tích thực trạng dịch vụ khách hàng của Vietnam Airlines qua việc ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng dịch vụ, hệ thống đặt vé thông minh. Kết quả nghiên thời, nghiên cứu chỉ ra những tiềm năng, cơ hội mà hãng hàng không có thể khai thác thông qua đổi mới, ứng dụng công nghệ mới.

32 Ứng dụng blockchain trong truy xuất mỹ phẩm tại Việt Nam / Nguyễn Minh Trang, Ngô Thế Sơn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 143-145 .- 658

Mỹ phẩm và các sản phẩm làm đẹp hiện được coi là những ngành hàng tiềm năng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vẫn diễn ra những vụ việc liên quan đến hàng nhái, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, gây mất niềm tin cho khách hàng và cũng ảnh hưởng lớn hoạt động kinh doanh mỹ phẩm chân chính. Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, với những ứng dụng hiệu quả hỗ trợ cuộc sống nói chung và kinh doanh nói riêng, ứng dụng công nghệ chuỗi khối (Blockchain) được kỳ vọng sẽ giúp các doanh nghiệp mỹ phẩm trong quản lý chuỗi cung ứng và sản xuất.

33 Giải pháp chuyển đổi số trong các doanh nghiệp ở Thái Nguyên / Nguyễn Thị Thanh Thủy, Đỗ Văn Toàn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 151-153 .- 658

Chuyển đổi số là xu thế phát triển tất yếu, mang tính đột phá của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, có tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác chuyển đổi số. Bài viết này tập trung phân tích thực trạng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên và chỉ ra một số khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai hoạt động này. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số cho các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

34 Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp chè Thái Nguyên / Nguyễn Thị Kim Tuyến // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 154-156 .- 658

Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên. Tác giả sử dụng bảng hỏi để khảo sát 300 khách hàng đã sử dụng sản phẩm dịch vụ. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS, thông qua một số phương pháp phân tích dữ liệu như: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy bội. Thông qua kết quả phân tích số liệu, tác giả đánh giá được mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên.

35 Áp dụng kinh tế tuần hoàn trong du lịch : một nghiên cứu tổng quan và đề xuất hướng nghiên cứu tương lai / Nguyễn Đức Cảnh, Trần Đình Tuấn // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 70 - 72 .- 658

Bài báo đánh giá một cách tổng quan về ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong ngành du lịch. Để nhận diện các tài liệu có liên quan, tác giả tiến hành tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu web of science và scopus với kết quả bao gồm 20 bài báo khoa học được xuất bản trong khoảng thời gian từ 2018 – 2023. Qua đó, bài báo đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu cả các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về phát triển kinh tế tuần hoàn trong du lịch. Kết quả cho thấy các yếu tố khoa học kỹ thuật và đặc công nghệ số đóng vai trò quan trọng đối với quá trình chuyển đổi số sang kinh tế tuần hoàn trong các doanh nghiệp.

36 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi mua thời trang xa xỉ của Gen Z Việt Nam / Phạm Thái Hà Anh, Nghiêm Hồng Bích, Nguyễn Diệp Anh // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 79 - 81 .- 658

Nghiên cứu xem xét vai trò của các biến số mở rộng kết hợp cùng các biến số trong mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) gốc để giải thích ý định và hành vi mua hàng thời trang xa xỉ của Gen Z tại Việt Nam. Thông qua kiểm định mô hình nghiên cứu với cỡ mẫu là 388 được thu thập từ Gen Z (11-26 tuổi) tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy tất cả các giả thuyết đều tác động trực tiếp cùng chiều với ý định và hành vi mua thời trang xa xỉ. Sử dụng kết quả nghiên cứu này, các thương hiệu thời trang xa xỉ có thể chủ động xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp thúc đẩy lượt bản và tăng doanh thu với các khách hàng Gen Z Việt Nam.

37 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà của các gia đình trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Minh Khoa // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 82 - 84 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà của các gia đình trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng, với 386 mẫu khảo sát là các gia đình trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà của các gia đình trẻ: Tài chính; vị trí; nhóm tham khảo; môi trường; sự bất hòa; thiết kế, và khẳng định bản thân. Trong đó, tài chính là nhân tố có tác động mạnh nhất đến quyết định mua nhà của các gia đình trẻ. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản gia tăng được nhiều khách hàng là các gia đình trẻ mua nhà trong thời gian tới.

38 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vay vốn của sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thị Minh Phúc, Đỗ Thị Hồng Oanh, Bùi Ngọc Ánh, Nguyễn Hoàng Lam // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 88 - 90 .- 658

Bài nghiên cứu trình thực hiện và khảo sát 405 sinh viên đang sinh sống và theo học tại Hà Nội để đưa ra kết luận về các nhân tố có tác động đến hành vi vay vốn của sinh viên. Mô hình hồi quy nhị phân (Binary logistic) đã được sử dụng để phân tích xác suất xảy ra của hành vi. Kết quả phân tích của mô hình hồi quy đã rút ra được 3 nhân tố tác động đến quyết định vay vốn là: Nơi ở của sinh viên; Chi phí sinh hoạt; Ác cảm với nợ. Trong đó, biến ác cảm với nợ có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất tới xác suất vay vốn của sinh viên. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp như cập nhật các chương trình tín dụng sinh viên với các mức vay được đa dạng hơn; nới lỏng các điều kiện để được vay của sinh viên; tạo ra các chương trình ưu đãi vay, lên các bài viết về lợi ích đi vay nhằm phần nào giảm bớt ác cảm xấu về nợ cho sinh viên.

39 Thực trạng phát triển Thương mại điện tử trong tiêu thụ Nông sản ở Trung Quốc giai đoạn hiện nay / Lê Thanh Thủy // .- 2023 .- Số 10 (266) - Tháng 10 .- Tr. 11-23 .- 658

Phân tích và làm rõ thực trạng thương mại điện tử trong tiêu thụ nông sản, thành tựu và những vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực này ở Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay.

40 Thu hút FDI của một số quốc gia ở khu vực Trung Đông – Bắc Phi (Mena) và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Lê Phước Minh, Nguyễn Danh Cường // .- 2023 .- Số 03 (211) - Tháng 3 .- Tr. 3-7 .- 658

Tập trung làm rõ chính sách phát triển và lĩnh vực ưu tiên trong thu hút FDI của các quốc gia ở khu vực Trung Đông – Bắc Phi bao gồm UAE, Saudi Arabia và Ai Cập. Qua đó, cung cấp một số bài học kinh nghiệm đối với thu hút FDI cho Việt Nam hiện nay.