CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11 Quản lý thương hiệu của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) / Phạm Anh Tiệp // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 57-61 .- 658

Nghiên cứu phân tích thực trạng quản thương hiệu của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển hơn thương hiệu BIDV trong thời gian tới.

12 Xu hướng ứng dụng các công nghệ trong marketing số hiện nay / Nguyễn Văn Thủy // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 62-67 .- 658

Nghiên cứu thực hiện các xu hướng công nghệ số tác động tới các xu hướng marketing số hiện nay như Marketing theo ngữ cảnh, marketing tăng cường, marketing dựa trên dự đoán, marketing trên dữ liệu. Ngoài ra bài viết đưa ra một số khuyến nghị với các doanh nghiệp khi ứng dụng các công nghệ số mới nổi vào hoạt động marketing hiện nay.

13 Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch biển vùng Bắc Trung bộ theo hướng bền vững / Lê Văn Viễn // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 72-75 .- 658

Bài viết khái quát về thực trạng phát triển du lịch biển vùng Bắc Trung bộ theo hướng bền vững để từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch biển vùng Bắc Trung bộ theo hướng bền vững.

14 Xây dựng và thực thi chính sách thuế carbon tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Hương Giang // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 76-80 .- 658

Khái quát về thuế carbon, vai trò của thuế carbon; Tình hình xây dựng và thực thi chính sách thuế carbon ở các quốc gia; Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

15 Phát triển thương mại điện tử xanh – kinh nghiệm ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Đàm Thanh Tú // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 87-91 .- 658

Dựa trên những kinh nghiệm đó, bài viết này đưa 5 khuyến nghị cho Việt Nam khi phát triển thương mại điện tử xanh nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường.

17 Nghiên cứu đặc điểm hội đồng quản trị tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh : trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam : cơ sở lý luận / Thái Thị Nho // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 41-46 .- 658

Hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định các nhân tố và xây dựng mô hình nghiên cứu những đặc điểm hội đồng quản trị tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam. Đề xuất giải pháp phù hợp liên quan đến đặc điểm hội đồng quản trị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam.

18 Kiểm định ảnh hưởng của cơ cấu tín dụng với hiệu quả hoạt động, rủi ro tín dụng và đề xuất với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Lê Huy Hoàng, Nguyễn Ngọc Lan, Lương Xuân Hoàng // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 47-51 .- 658

Kết quả cho thấy tăng trưởng tín dụng nói nhưng cũng làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn, các khoản vay dài hạn giúp ngân hàng tạo lợi thế cạnh tranh và tăng trưởng tốt hơn trong dài hạn, tín dụng doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi roc ho ngân hàng hơn so với tín dụng cá nhân, … Từ đó tác giả đề xuất định hướng chuyển dịch cơ cấu tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại.

19 Nghiên cứu ảnh hưởng của tương tác khách hàng và nhận dạng thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng / Trần Thị Lâm & Phan Chí Anh // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 53-69 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố tương tác nhận thức có tác động động tích cực và trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng và các yếu tố thuộc biến tương tác khách hàng có tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tại các cửa hàng cà phê trên thị trường Việt Nam thông qua biến trung gian là nhận dạng thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp, hàm ý cho các doanh nghiệp, chuỗi cửa hàng cà phê để nâng cao sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm thông qua hoạt động tương tác khách hàng và nhận dạng thương hiệu.

20 Khảo sát dòng chảy thông tin giữa các ngành trên thị trường chứng khoán việt nam: Tiếp cận bằng Transfer Entropy / Trần Thị Tuấn Anh, Nguyễn Trung Chánh // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 101-117 .- 658

Bài viết sử dụng dữ liệu từ năm 2017 đến 2023 và tính toán transfer entropy để đo lường dòng thông tin giữa 10 ngành kinh tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các ngành được xem xét bao gồm Hàng tiêu dùng không thiết yếu, Hàng tiêu dùng thiết yếu, Năng lượng, Tài chính, Sức khỏe, Công nghiệp, Công nghệ thông tin, Nguyên vật liệu, Bất động sản, và Tiện ích công cộng. Những phân tích trong bài cho thấy ngành có liên hệ thông tin kết nối hai chiều nhiều nhất trên thị trường là ngành Tài chính.