CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
11 Ảnh hưởng của độ mở tài chính và thể chế đến sự ổn định hệ thống ngân hàng thương mại tại các nước châu Á / Võ Thị Thúy Kiều // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 102-115 .- 332.12

Bài viết nghiên cứu tác động của độ mở tài chính (ĐMTC) và thể chế đến sự ổn định hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại 35 nước châu Á giai đoạn 2011–2020. Thông qua phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Square-FGLS), kết quả nghiên cứu cho thấy ĐMTC được đo lường theo Chinn & Ito (2008) có tác động cùng chiều mạnh mẽ đến sự ổn định hệ thống NHTM được đo lường bằng ZSCORE; đồng thời các chỉ số thể chế bao gồm kiểm soát tham nhũng, hiệu quả chính phủ, pháp quyền, tiếng nói và trách nhiệm giải trình tốt sẽ gia tăng sự ổn định hệ thống NHTM. Từ đó, bài viết gợi ý các chính sách nhằm gia tăng sự ổn định hệ thống NHTM.

12 Ảnh hưởng của các cú sốc tới độ biến động của tỷ suất sinh lời trên thị trường vàng Forex: Sử dụng mô hình EGARCH và TGARCH / Hoàng Thị Thu Hà // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 5-16 .- 332

Bài viết sử dụng dữ liệu về giá đóng cửa của chỉ số vàng Forex trong giai đoạn 01/01/2019 đến 19/12/2023 nhằm so sánh ảnh hưởng của các cú sốc tới độ biến động của tỷ suất sinh lời (TSSL) của chỉ số vàng Forex. Bằng cách sử dụng mô hình EGARCH và TGARCH, kết quả phân tích cho thấy cú sốc tích cực có ảnh hưởng mạnh hơn đến độ biến động so với cú sốc tiêu cực.

13 Hiệu ứng tín hiệu của chính sách cổ tức về hiệu quả hoạt động của công ty: Bằng chứng tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Quang Minh Nhi, Nguyễn Thị Mỹ // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 17-30 .- 332.1

Bài viết sử dụng dữ liệu giai đoạn 2005–2021 nhằm cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về hiệu ứng tín hiệu của chính sách cổ tức (CSCT) đối với hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, HQHĐ trong tương lai của các công ty có chi trả cổ tức vào năm trước cao hơn các công ty không trả cổ tức. Bên cạnh đó, cả biến cổ tức trên mỗi cổ phần và tỷ lệ chi trả cổ tức đều có mối quan hệ thuận chiều với ROA và ROE của công ty sau một năm. Kết quả này ủng hộ lý thuyết Tín hiệu trên thị trường Việt Nam, khi cho rằng CSCT sẽ hàm chứa những thông tin hữu ích về HQHĐ tương lai của doanh nghiệp.

14 Chất lượng thể chế và các nhân tố đặc thù ngân hàng tác động lên nợ xấu: Bằng chứng từ các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đặng Hải Yến, Lê Văn Sơn, Lưu Thu Quang // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 43-55 .- 332

Bài viết đánh giá ảnh hưởng của chất lượng thể chế (CLTC) đến tác động của các nhân tố đặc thù ngân hàng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp S-GMM cho bộ dữ liệu bảng gồm 22 NHTM Việt Nam. Kết quả cho thấy CLTC ảnh hưởng đến tác động của các yếu tố đặc thù của ngân hàng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Theo đó, trong môi trường CLTC tốt, tác động của các yếu tố bên trong đến nợ xấu của ngân hàng sẽ được giảm bớt và ngược lại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao CLTC, từ đó giảm thiểu nợ xấu cho ngân hàng.

15 Tác động của đầu tư công nghệ đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đào Lê Kiều Oanh // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 86-70 .- 332

Nghiên cứu này tập trung vào tác động của đầu tư công nghệ (ĐTCN) đến hiệu quả tài chính (HQTC) của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam giai đoạn 2012–2022 dựa vào phương pháp hồi quy đa biến. Kết quả dựa trên mô hình phù hợp nhất (GMM) chỉ ra rằng, ĐTCN ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) bằng cách tối ưu hóa quy trình nội bộ và cải thiện trải nghiệm khách hàng. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiền gửi ảnh hưởng ngược chiều đến HQTC do tăng chi phí vốn. Tỷ lệ cho vay trên tài sản và tỷ lệ nợ xấu cũng ảnh hưởng đáng kể đến HQTC, trong khi tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động cùng chiều thì tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều. Kết quả cũng xác định tăng trưởng kinh tế thường đi đôi với sự tăng cường hoạt động kinh doanh và HQTC. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, cần tăng cường đầu tư vào công nghệ để tối ưu hóa quy trình và trải nghiệm khách hàng, cũng như quản lý tỷ lệ tiền gửi và nợ xấu một cách cẩn trọng để giảm chi phí vốn và cải thiện HQTC.

16 Xây dựng mô hình dự báo rủi ro vỡ nợ bằng các mô hình học máy: Nghiên cứu thực nghiệm trên các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Minh Nhật, Trần Kim Long, Lê Hoàng Anh // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 71-81 .- 332

Sử dụng các mô hình máy học dựa trên thuật toán cây quyết định để dự báo RRVN của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2009–2020. Kết quả cho thấy mô hình Random Forest và Gradient Boosting là hai mô hình có kết quả vượt trội so với mô hình Logistic trên tất cả các tiêu chí đánh giá như Confusion Matrix AUC, tỷ lệ Accuracy, tỷ lệ Precision, tỷ lệ Recall và Điểm số F1. Trong đó, mô hình Random Forest có xu hướng vượt trội hơn so với mô hình Gradient Boosting trên các chỉ tiêu đánh giá. Hơn nữa, kết quả của mô hình cũng gợi ý những biến dự báo quan trọng trong việc xây dựng mô hình dự báo RRVN.

17 Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp ngành xây dựng Việt Nam: Cách tiếp cận theo phương pháp Bayes / Bùi Đan Thanh, Lê Quý Trường // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 82-93 .- 332

Nghiên cứu này khám phá các yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp ngành xây dựng (NXD) Việt Nam, sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán của 82 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014–2021. Sử dụng hồi quy tuyến tính Bayes, nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản, tốc độ tăng trưởng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tuổi của doanh nghiệp và khả năng sinh lời. Nghiên cứu này không chỉ mang lại hiểu biết sâu sắc về ngành mà còn giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định và chiến lược kinh doanh thông minh hơn.

18 Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU/ / Lê Thị Ánh Tuyết, Hoàng Vĩnh Long, Bùi Thị Diễm Hương // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 94-102 .- 332

Trên cơ sở phân tích thực trang, bài viết sử dụng mô hình SWOT để đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức cho XKTS Việt Nam sang thị trường EU. Từ đó, bài viết đưa ra một số chính sách nhằm phát triển XKTS Việt Nam sang EU theo hướng bền vững và vượt qua được những trở ngại hiện đang gặp phải.

19 Thị trường năng lượng tại Việt Nam : phân tích cơ hội và thách thức / Trần Hải Vũ, Nguyễn Thị Tố Nga, Tra Văn Tùng, Trần Nguyên Tiến, Trần Bá Quốc // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 85-94 .- 330

Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá cơ hội và thách thức trong ngành điện tại Việt Nam từ góc độ đầu tư. Sự quan tâm của nhà đầu tư đối với ngành này có nguồn gốc từ việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế, gia tăng nhu cầu về năng lượng và chính sách thuận lợi của chính phủ.

20 Phân tích khủng hoảng tài chính của Novaland từ quan điểm của lý thuyết trò chơi / Nguyễn Võ Thùy Trang, Nguyễn Ngô Xuân Phúc // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 102-112 .- 332

Nghiên cứu về Tập đoàn Novaland bằng việc sử dụng dữ liệu tài chính của Tập đoàn trong 5 năm gần đây (2018-2022) để đánh giá khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động và khả năng tăng trưởng nhằm mục đích tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ của Tập đoàn. Thứ 2, thông qua phân tích dẫn đến khủng hoảng nợ này, xuất phát từ 2 nhân tố chính là Novaland và chính phủ, bài viết sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm giải quyết khủng hoảng nợ của Novaland và ngăn ngừa rủi ro lan rộng hơn nữa.