CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
31 Quản lý quan hệ khách hàng và hiệu suất tổ chức tại các công ty logistics thành phố Hồ Chí Minh / Ngô Văn Thạo, Trịnh Hoàng Sơn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 211 - 214 .- 332

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa quản lý quan hệ khách hàng (CRM) và hiệu quả hoạt động của các công ty logistics thành phố Hồ Chí Minh với vai trò trung gian của khả năng đổi mới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 9/9 giả thuyết đều đạt như kỳ vọng ban đầu, trong đó mức độ tác động đối với khả năng đổi mới lần lượt là: Quản lý kiến thức; Tổ chức quản lý quan hệ khách hàng; Định hướng khách hàng; Quản lý quan hệ khách hàng dựa trên công nghệ. Kết quả cũng cho thấy, có sự tác động tích cực giữa khả năng đổi mới và hiệu suất tổ chức.

32 Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại MSB khu vực thành phố Hồ Chí Minh / Lê Thị Ánh Tuyết, Hoàng Vĩnh Long, Nguyễn Thủy Tiên // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 215 - 219 .- 332

Bài viết sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính, tìm ra được 6 nhân tố hưởng đến chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam (MSB) khu vực TP. Hồ Chí Minh, sắp xếp theo thứ tự: Sự tin cậy; sự đáp ứng; sự đảm bảo; sự thấu hiểu;công nghệ 4.0 và kỹ năng nhân viên. Dựa trên kết quả đó, nhóm tác giả đưa ra giải pháp cụ thể đối với từng nhân tố để nâng cao chất lượng dịch vụ tại hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong cả nước nói chung và khu vực thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

33 Giải pháp duy trì sự gắn bó của người lao động trong doanh nghiệp du lịch / Lê Thị Tú Anh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 223 - 225 .- 332

Nguồn nhân lực luôn là tài sản vô giá của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng “chảy máu chất xám” do những lao động giỏi không muốn gắn kết lâu dài với doanh nghiệp. Trong lĩnh vực du lịch, thời gian qua, tình trạng thiếu hụt lao động có kinh nghiệm và tình trạng người lao động phải rời khỏi doanh nghiệp hoặc nhảy việc diễn ra khá thường xuyên, đặc biệt trong giai đoạn đại dịch COVID-19 bùng phát. Năm 2024, ngành du lịch Việt Nam đặt mục tiêu đón 17-18 triệu lượt khách quốc tế. Để đạt được mục tiêu này gắn với định hướng phát triển ngành Công nghiệp du lịch bền vững thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiêp du lịch hiện nay là phải đảm bảo nguồn nhân lực đủ cả về số lượng lẫn chất lượng, trong đó cần duy trì sự gắn bó của người lao động trong doanh nghiệp du lịch.

34 Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua xe điện của người tiêu dùng Việt Nam / Nguyễn Văn Chiến // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 226 - 228 .- 332

Sử dụng phương tiện giao thông phát thải khí các bon có ảnh hưởng tới môi trường và phát triển bền vững của Việt Nam và nhiều quốc gia. Người tiêu dùng đang được khuyến khích chuyển sang sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc sử dụng xe điện nhằm giảm thiểu phát thải khí các bon. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua xe điện của người tiêu dùng Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hành vi mua xe điện (NTD) bao gồm: cơ sở hạ tầng (CSHT), chính sách của nhà nước (CS), nhận thức về môi trường (MT), chất lượng cảm nhận (CM), chi phí (CP) và ảnh hưởng của truyền thông (TT).

35 Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Trương Phan Kiều Oanh // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 50-56 .- 332.12

Bài viết này phân tích những khó khăn và thuận lợi khi Fed điều chỉnh chính sách tiền tệ, qua đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô.

36 Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam / Hà Thị Tuyết Minh // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 44-49 .- 332.1

Bài viết phân tích, đánh giá một số kinh nghiệm quốc tế về cơ cấu thu NSNN bền vững thông qua bốn loại thuế, gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với Việt Nam để hoàn thiện cơ cấu thu NSNN bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

37 Tác động của chi tiêu và đặc điểm hộ gia đình đến thực phẩm tiêu thụ tại Việt Nam năm 2022 / Trịnh Thị Hường // .- 2024 .- Số 321 - Tháng 03 .- Tr. 20-30 .- 330

Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của chi tiêu, trình độ giáo dục và yếu tố vùng miền đến tiêu thụ thực phẩm tại hộ gia đình, góp phần đảm bảo các chính sách an sinh và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam.

38 Chênh lệch về tiền lương do việc làm không phù hợp với trình độ của người lao động tốt nghiệp đại học ở Việt Nam / Vũ Thị Bích Ngọc, Khúc Thế Anh, Trần Quang Tuyến // .- 2024 .- Số 321 - Tháng 03 .- Tr. 31-40 .- 330

Nghiên cứu này phân tích chênh lệch thu nhập của người lao động có bằng đại học làm việc đúng trình độ và người làm việc thừa trình độ. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ bộ số liệu Điều tra lao động việc làm năm 2019 và năm 2022. Chúng tôi sử dụng phương pháp phân rã Oaxaca – Blinder thực hiện phân tách mức chênh lệch về thu nhập của người lao động làm việc đúng trình độ và thừa trình độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, người làm việc thừa trình độ bị thiệt hại đáng kể về thu nhập so với người làm việc đúng trình độ. Nguyên nhân đến từ đặc điểm của người lao động, môi trường làm việc và tác động tương tác của cả hai yếu tố trên. Một số hàm ý chính sách cũng được chúng tôi đưa ra nhằm thu hẹp khoảng cách này.

39 Mối quan hệ giữa FDI, toàn cầu hóa, tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng xanh và khí thải CO2 tại Việt Nam / Trần Văn Hưng // .- 2024 .- Số 321 - Tháng 03 .- Tr. 41-51 .- 332

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá tác động của FDI, toàn cầu hóa, tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng xanh đến lượng khí thải CO2 ở Việt Nam giai đoạn 1998-2022 bằng phân tích wavelet. Kết quả chỉ ra rằng FDI, GG và GLO tác động tích cực đến chất lượng môi trường ở các tần số và thời gian khác nhau. Đặc biệt, trong ngắn hạn và trung hạn, GDP ảnh hưởng tích cực đến lượng khí thải CO2, trong khi đó chúng lại ảnh hưởng tiêu cực đến lượng khí thải CO2 trong dài hạn. Nhìn chung phân tích wavelet cho thấy GLO, GG và FDI không cải thiện môi trường ở Việt Nam trong ngắn hạn. Vì vậy, Chính phủ nên cung cấp các biện pháp khuyến khích tăng trưởng xanh, toàn cầu hóa để tăng dòng vốn FDI sử dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất.

40 Tác động của độ mở kinh tế đến phát triển kinh tế Việt Nam / Lê Nguyễn Diệu Anh // .- 2024 .- Số 321 - Tháng 03 .- Tr. 52-62 .- 330

Bài viết nghiên cứu tác động của độ mở kinh tế đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2022 bằng phương pháp phân phối trễ tự hồi quy ARDL. Nguồn dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục thống kê, Ngân hàng thế giới và Trading Economics… Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, độ mở kinh tế có tác động tích cực đến phát triển kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số khuyến nghị gợi mở hàm ý chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế Việt Nam, tận dụng các lợi thế quốc gia, điều tiết thương mại nội địa góp phần ổn định và phát triển thị trường trong nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước phát triển, định hướng ưu tiên FDI theo các tiêu chí xanh và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.