CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1731 Áp dụng kỹ thuật kích thích từ xuyên sọ trong hỗ trợ điều trị ám ảnh cưỡng bức / Tô Thanh Phương // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 61-66 .- 610

Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật kích thích từ xuyên sọ trong hỗ trợ điều trị ám ảnh cưỡng bức trên 10 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 năm 2015. Kết quả cho thấy 100% bệnh nhân hết ám ảnh với tần số hiệu quả điều trị hết ám ảnh là 25Hez.

1732 Rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh vảy nến thông thường / Bùi Thị Vân, Trần Thị Hà // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 54-57 .- 610

Phân tích rối loạn chuyển hóa lipid ở 183 bệnh nhân vảy nến thông thường điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2012 đến 01/2015. Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các chỉ số cholesterol, triglyceride, LDL-C của nhóm bệnh vẩy nến cao hơn so với nhóm đối chứng không bệnh. Giá trị trung bình và số bệnh nhân có giảm HDL-C của nhóm bệnh vẩy nến và nhóm chứng không bệnh là tương đương nhau.

1733 Giá trị phương pháp nội soi phóng đại có nhuộm màu Indigo Carmine trong chẩn đoán polyp đại trực tràng / Phạm Bình Nguyên, Vũ Trường Khanh, Đào Văn Long // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 149-153 .- 610

Xác định giá trị phương pháp nội soi phóng đại có nhuộm màu Indigo Carmine trong chẩn đoán polyp đại trực tràng trên 200 bệnh nhân với 237 polyp đại trực tràng được nội soi từ 5/2016 đến 12/2017. Kết quả có 192 polyp tăng sinh, trong đó 167 polyp u tuyến và 25 polyp ung thư. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của chẩn đoán polyp tăng sinh là 96,4%, 88,3% và 94.9%.

1734 Hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mức độ nhẹ và vừa bằng điện châm kết hợp thuốc Hoàn chỉ thống / Nguyễn Vinh Quốc, Nguyễn Đức Minh // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 163-167 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mức độ nhẹ và vừa bằng điện châm kết hợp thuốc hoàn chỉ thống trên 60 bệnh nhân trong độ tuổi từ 24 đến 68 sau 15 ngày. Kết quả cho thấy tỷ lệ điều trị đạt hiệu quả tốt và khá chiếm 83,3%. Biểu đồ hoạt động cột sống cổ và sức cơ đều cải thiện, điểm VAS trung bình giảm từ 6,5 ± 0,7 điểm trước điều trị xuống còn 3,2 ± 0,8 điểm sau điều trị. Điểm NPQ trung bình giảm từ 16,1 ± 3,2 điểm trước điều trị xuống còn 5,8 ± 1,4 điểm sau điều trị.

1735 Đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu thân não giai đoạn cấp / Võ Hồng Khôi, Lê Văn Thính, Đặng Huy Du // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 171-174 .- 610

Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ và một số yếu tố tiên lượng ở 93 bệnh nhân nhồi máu thân não giai đoạn cấp tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 7/2016 đến 7/2017. Kết quả cho thấy trên phim cộng hưởng từ, vị trí tổn thương ở cầu não chiếm 41,93%, ở hành não chiếm 25,81% và các vị trí kết hợp chiếm 25,81%. Điểm hôn mê Glasgow, điểm NIHSS, liệt nửa người hai bên, rối loạn hô hấp, rối loạn nuốt là những yếu tố tiên lượng bệnh nặng.

1736 Sự thay đổi nồng độ EBV DNA huyết tương của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng trước và sau điều trị / Phạm Huy Tần, Trần Huy Thịnh, Nguyễn Thị Thu Hiền // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 104-110 .- 610

Khảo sát sự thay đổi nồng độ EBV-DNA huyết tương trên119 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng trước và sau điều trị. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa nồng độ EBV-DNA trước và sau điều trị, tỷ lệ bệnh nhân dương tính với EBV-DNA trước điều trị là 74,0%, cao hơn hẳn sau điều trị (16,8%). Nồng độ EBV-DNA huyết tương của nhóm dương tính trước điều trị là 143084,1 ± 298768,2 copies/ml, cao hơn hẳn nhóm dương tính sau điều trị (51580.0 ± 80806,0 copies/ml).

1737 Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Quốc Kính // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 96-103 .- 610

Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở 41 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Kết quả cho thấy áp lực oxy tổ chức não và áp lực nội sọ cũng như áp lực tưới máu não có tương quan ở mức độ yếu. Áp lực oxy tổ chức não thấp dưới 10mmHg kéo dài trên 1h trong vòng 24 giờ dầu phối hợp với tăng tỷ lệ tử vong. Áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não có tương quan chặt chẽ và thuận chiều ở nhóm bệnh nhân có kết cục xấu, đặc biệt ở nhóm tử vong. Tình trạng thiếu oxy tổ chức não kéo dài có mối liên quan với tăng tỷ lệ tử vong.

1738 Nghiên cứu hiệu quả các biện pháp sơ cứu ban đầu ở bệnh nhân bị rắn hổ (elapidae) cắn / Ngô Đức Ngọc // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 37-41 .- 610

Nghiên cứu hiệu quả các biện pháp sơ cứu ban đầu ở 380 bệnh nhân bị rắn hổ (elapidae) cắn, trong đó có 82,4% là nam giới. Kết quả cho thấy có 51% garo, 64% chích rạch và 44,4% uống thuốc đông y. Không có sự khác biệt trên dấu hiệu sụp mi, khả năng đặt nội khí quản, thời gian lưu nội khí quản và thời gian nằm viện giữa nhóm được sơ cứu ban đầu với nhóm không được sơ cứu ban đầu.

1739 Liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ / Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Ngọc Trung // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 31-36 .- 610

Xác định mối liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 39 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 12/2013 đến 10/2016. Kết quả cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm 69,2%, ung thư biểu mô vảy chiếm 25,6%, ung thư biểu mô tuyến kèm biệt hóa là 2,6%, u carcinoid là 2,6%. Không có mố liên quan giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của CEA, nhưng có sự khác biệt giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của Pro-GRP.

1740 So sánh ba thang điểm CATCH CHALICE PECARN trong chấn thương sọ não ở trẻ em / Tạ Mạnh Cường, Nguyễn Thị Thu Hoài, Phạm Nguyên Sơn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 31-36 .- 610

Xác định mối liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 39 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 12/2013 đến 10/2016. Kết quả cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm 69,2%, ung thư biểu mô vảy chiếm 25,6%, ung thư biểu mô tuyến kèm biệt hóa là 2,6%, u carcinoid là 2,6%. Không có mố liên quan giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của CEA, nhưng có sự khác biệt giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của Pro-GRP.