CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1721 Đánh giá tình trạng khúc xạ giác mạc sau ghép giác mạc xuyên / Lê Xuân Chung, Phạm Ngọc Đông, Nguyễn Đình Ngân // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 83-87 .- 610

Đánh giá tình trạng khúc xạ giác mạc trên 35 mắt của 35 bệnh nhân đã được ghép giác mạc xuyên tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong thời gian 2 năm 2012-2013. Kết quả cho thấy sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên thị lực được cải thiện đáng kể nhưng không cao do hầu hết giác mạc ghép đều bị loạn thị với độ loạn thị khá cao. Độ loạn thị giảm dần theo thời gian và ổn định sau phẫu thuật 24 tháng.

1722 Đặc điểm lâm sàng bệnh Alzheimer giai đoạn cuối chất lượng cuộc sống của người bệnh và người chăm sóc / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trọng Hưng, Phạm Thắng // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 155-162 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của 73 bệnh nhân Alzheimer giai đoạn cuối được điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương từ 10/2014 đến 7/2016. Kết quả cho thấy biểu hiện lâm sàng thường gặp là thiếu cân, viêm phổi và khó nuốt. Có 83,5% bệnh nhân có trên một triệu chứng loạn thần và các triệu chứng hay gặp là hoang tưởng, lo âu, kích động, rối loạn hành vi ban đêm. Bệnh nhân và người chăm sóc có chất lượng cuốc sống thấp. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân liên quan đến suy giảm hoạt động hàng ngày và nguy cơ loét. Chất lượng cuốc sống của người chăm sóc liên quan đến tuổi người chăm sóc, triệu chứng loạn thần của bệnh nhân.

1723 Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi SF-36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp / Phạm Hoài Thu, Đỗ Thị Thúy, Nguyễn Văn Hùng // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 146-154 .- 610

Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi SF-36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Kết quả cho thấy hệ số tin cậy của tháng điểm SF-36 là chấp nhận được. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp theo SF-36 chủ yếu ở mức độ trung bình (83,34) và thấp (13,33%). Điểm chất lượng cuộc sống trung bình là 33,29 ± 2,37. Có mối tương quan tuyến tính nghịch biến giữa sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống theo SF-36 với mức độ hoạt động bệnh.

1724 Hoạt tính anti Xa ở lần xét nghiệm đầu tiên và theo dõi dọc 3 tháng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp được điều trị bằng Rivaroxaban liều cố định / Đỗ GIang Phúc, Bùi Thị Hương Thảo, Hoàng Bùi Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 123-129 .- 610

Mô tả nồng độ hoạt tính anti Xa ở lần xét nghiệm đầu tiên và theo dõi dọc 3 tháng trên 42 bệnh nhân tắc động mạch phổi được điều trị bằng Rivaroxaban liều cố định trong thời gian từ 10/2015 đến 8/2016. Nghiên cứu ghi nhận 32/42 bệnh nhân có nồng độ anti Xa lần đầu ở ngưỡng trên 0,5 UI/ml. Sau 3 tháng theo dõi không có bệnh nhân nào tử vong, tắc động mạch phổi tái phát và không có bệnh nhân nào bị chảy máu. Áp lực động mạch phổi của các bệnh nhân giảm rõ sau 1 tháng và 3 tháng được dùng thuốc, chỉ có 1/42 trường hợp bị tăng áp phổi mạn tính sau 3 tháng theo dõi.

1725 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn dáng đi và thăng bằng ở người cao tuổi / Hồ Thị Kim Thanh, Hoàng Thị Phương Nam // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 116-122 .- 610

Khảo sát một số yếu tố liên quan đến đến rối loạn dáng đi và thăng bằng ở 290 người cao tuổi điều trị nối trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy tuổi càng cao thì nguy cơ rối loạn dáng đi càng tăng. Không nhận thấy mối liên quan giữa giới tính và BMI đến rối loạn dáng đi. Rối loạn giấc ngủ và giảm thị giác, thính giác làm tăng nguy cơ rối loạn dáng đi. Số điểm đánh giá suy giảm nhận thức càng thấp thì mức độ rối loạn dáng đi càng cao. Những bệnh nhân có teo cơ, hạ huyết áp tư thế, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, rối loạn tiền đình, đái tháo đường type 2 làm tăng nguy cơ rối loạn dáng đi tương ứng là 6,28, 11,6: 2,56. 17,75, 4.37: 1.77 lần. Số bệnh mắc phải, số thuốc phải dùng càng lớn thì tỷ lệ rối loạn dáng đi càng tăng.

1726 Hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 / Hồ Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Minh Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 109-115 .- 610

Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương ở 357 người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy, tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương cao, chiếm 49,86%. Nhóm bệnh nhân nội trú có tỷ lệ cao hơn nhóm bệnh nhân ngoại trú. Tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn ở nam, tăng dần theo tuổi và cao nhất là ở nhóm trên 90 tuổi (83,33%). Số triệu chứng trung bình là 3,81 ± 0.63. Suy kiệt là kiểu hình thường gặp nhất (chiếm 31,45%), tiếp theo là giảm hoạt động thể lực (chiếm 21,43%). Người cao tuổi mắc đái tháo đường có tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương cao.

1727 Kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng bằng phẫu thuật chỉnh hàm / Nguyễn Thu Hà, Lê Văn Sơn, Bùi Hữu Lâm // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 93-101 .- 610

Nghiên cứu điều trị 12 bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng bằng phẫu thuật chỉnh hàm tại bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương và bệnh viện Triều An, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy có 11 bệnh nhân lệch trái (91,67%) và 1 bệnh nhân lệch phải. Thay đổi trước mổ và sau mổ tương ứng của góc ANB là -4,64 ± 3,18° và 1,30 ± 3.53°, của mức độ lệch vùng cằm trên phim sọ thẳng là 6.37 + 2.29 mm và 1.49 ± 1,06 mm và của độ cắn chia -5.04 ± 3,55 mm và 2mm. Các trường hợp lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng có thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật chỉnh hàm để cải thiện thẩm mỹ và chức năng.

1728 Mất cảm giác giác mạc bẩm sinh: Trường hợp đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam / Phạm Ngọc Đông, Đỗ Thị Thúy Hằng // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 86-92 .- 610

Mô tả trường hợp đầu tiên ở Việt Nam được chẩn đoán bị mất cảm giác giác mạc bẩm sinh. Bệnh nhi nữ 4 tuổi bị loét giác mạc 2 mắt do mất cảm giác giác mạc bẩm sinh, kèm theo cảm giác đau, điếc, chậm phát triển tinh thần và vận động. Bệnh nhân được điều trị bằng Vigamox, Vismed, ghép màng ối. Diện loét biểu mô hóa chậm, tân mạch giác mạc.

1729 Nghiên cứu gây tê tủy sống bằng levobupivacain phối hợp với fentanyl cho phẫu thuật tiết niệu ở trẻ em / Trần Đắc Tiệp, Lâm Ngọc Tú, Nguyễn Thị Út Liên // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 87-93 .- 610

Đánh giá tác dụng vô cảm, giảm đau sau mô của gây tê tủy sống bằng levobupivacain phối hợp với fentanyl + gây mê mask sevoran trong phẫu thuật tiết niệu trên 30 bệnh nhi ( nhóm 1) so với nhóm chứng có 30 bệnh nhi gây tê tủy sống bằng levobupivacain + gây mê mask sevoran (nhóm 2) tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 02/2015 đến 7/2015. Kết quả cho thấy thời gian khởi tê nhóm T10 nhóm 1 (2,13 ± 0,63 phút) nhanh hơn nhóm 2 (3,00 ± 0,98 phút). Thời gian vô cảm ở T10 của nhóm 1 lớn hơn nhóm 2. Chất lượng tê tốt ở cả 2 nhóm đạt 91,7%. Thời gian giảm đau sau mổ ở nhóm 1 lâu hơn nhóm 2.

1730 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng nội soi mô bệnh học và hiệu quả cắt polyp đại trực tràng kích thước > 1,5cm qua nội soi / Nguyễn Đức Ninh, Vũ Văn Khiên, Đoàn Thành Công // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 80-86 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và hiệu quả cắt polyp đại trực tràng kích thước > 1,5cm qua nội soi trên 135 bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước lớn đẫ cắt qua nội soi trong 2 năm. Kết quả cho thấy phần lớn là các polyp bán cuống, chiếm 61,5%, 1,5% bệnh nhân xuất hiện ung thư. Hiệu quả điều trị qua nội soi đạt 99,3%. Tỷ lệ chảy máu và thủng chiếm tỷ lệ tương ứng là 3,/% và 2,2%. Không có bệnh nhân nào tử vong. Có 7,4% tái phát polyp tuyến đã được phát hiện và điều trị tốt qua nội soi.