CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1711 Khảo sát tình trạng đau do nguyên nhân thần kinh sử dụng thang điểm LANSS và NPQ ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp / Đinh Hà Giang, Nguyễn Văn Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 72-76 .- 610

Tác giả tiến hành khảo sát tình trạng đau do nguyên nhân thần kinh sử dụng thang điểm LANSS và NPQ ở 32 bệnh nhân viêm cột sống dính khớp được điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp, bệnh viện Bạch Mai từ 10/2016 đến 6/2017. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau do nguyên nhân thần kinh theo thang điểm LANSS là 21,9% và theo thang điểm NPQ là 25% với các triệu chứng lâm sàng hay gặp như kim châm, rát, tăng nhạy cảm. Nhóm bệnh nhân viêm cột sống dính khớp có đau do nguyên nhân thần kinh có tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, có tuổi trung bình và điểm đau trung bình lớn hơn so với nhóm bệnh nhân không có đau do nguyên nhân thần kinh.

1712 Đánh giá tình trạng trẻ sơ sinh sau mổ lấy thai của các sản phụ tiền sản giật nặng được vô cảm bằng gây mê toàn thân hoặc gây tê vùng / Đinh Hà Giang, Nguyễn Văn Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 46-50 .- 610

Bài viết đánh giá tình trạng trẻ sơ sinh sau mổ lấy thai trên180 sản phụ tiền sản giật nặng được vô cảm bằng gây mê toàn thân hoặc gây tê vùng. 180 sản phụ được chia làm 3 nhóm, nhóm 1 được gây mê nội khí quản, nhóm 2 được gây tê tủy sống và nhóm 3 được gây tê tủy sống - ngoài màng cứng phối hợp. Kết quả cho thấy chỉ số Apgar phút thứ nhất của 3 nhóm lần lượt là 6,7 ± 1,8; 8,4±0,7 và 8,5 ± 0,8. Chỉ số Apgar phút thứ 5 của 3 nhóm lần lượt là: 8,4 ± 1,5; 9,3±0,7 và 9,4 ± 0,8. Chỉ số pH máu động mạch rốn sơ sinh của 3 nhóm tương ứng là: 7,29 ± 0,14; 7,35 ± 0,08 và 7,35 ± 0,88. Các chỉ số khí máu động mạch rốn khác tương đương nhau ở 3 nhóm.

1713 Khảo sát tỷ lệ đặc điểm hẹp động mạch vành trên MSCT tim ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối / Cao Tấn Phước, Hoàng Trung Vinh, Phạm Quốc Toản // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 97-101 .- 610

Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm hẹp động mạch vành trên MSCT tim trên 73 bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị tại bệnh viện Trưng Vương từ 3/2011 đến 4/2105. Kết quả cho thấy tỷ lệ hẹp lòng động mạch vành là 79,5%. Có sự khác biệt về số nhánh. số đoạn, vị trí nhánh hẹp động mạch vành ở nhóm bệnh nhân có tiểu đường type 2 so với nhóm chứng. Thời gian suy thận mạn trên 2 năm làm gia tăng hẹp động mạch vành ở bệnh nhân tiểu đường có tuy thận mạn giai đoạn cuối.

1714 So sánh khả năng phân loại mức độ tổn thương của các hệ thống phân loại thị trường với hệ phân loại DDLS trong bệnh glôcôm / Bùi Thị Vân Anh, Hoàng Thanh Tùng // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 77-80 .- 610

So sánh khả năng phân loại mức độ tổn thương của các hệ thống phân loại thị trường với hệ thống phân loại tổn thương đầu dây thần kinh thị giác (DDLS) trong bệnh glôcôm. Nghiên cứu được thực hiện trên 55 bệnh nhân với 90 mắt đến khám và điều trị tại bệnh viện Mắt Trung ương từ 9/2016 đến 9/2017. Kết quả cho thấy chỉ số trung bình của thị trường MD -11.49 dB, PSD 5.85 dB, VFI 74.2%. So với DDLS, cả 3 phân loại đều có mức đồng nhất thấp, Tỷ lệ bất đồng với DDLS cao nhất ở eGSS (70%), tiếp đến là mGSS (50% và HPA (48,9%).

1715 Mối liên quan giữa các đột biến gen NAT2 và GSTP1 với vô sinh nam nguyên phát và stress oxy hóa / Vũ Thị Huyền, Nguyễn Thị Trang,Trần Đức Phấn // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 70-73 .- 610

Xác định mối liên quan giữa các đột biến gen NAT2 và GSTP1 với vô sinh nam nguyên phát và stress oxy hóa trên 200 đối tượng, trong đó có 100 người bình thường và 100 nam giới vô sinh nguyên phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đa hình gen GSTP1 (313>A) và (341C>T); gen NAT2 (481>C) và (590G>A) có liên quan với vô sinh nam nguyên phát và tăng mức độ stress oxy hóa.

1716 Giá trị của phim toàn cảnh panorama và phim cắt lớp chùm tia hình nón trong phẫu thuật răng hàm lớn thứ ba hàm dưới / Trần Cao Bính, Phạm Trần Anh Khoa // .- 2019 .- Tr. 39-42 .- 610

Tác giả so sánh giá trị của phim toàn cảnh panorama và phim cắt lớp chùm tia hình nón trong phẫu thuật răng hàm lớn thứ ba hàm dưới. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chân răng khôn hàm dưới chụm chiếm đa số là 78,49%, chân phân kỳ ít gặp 21,51%. Hình dạng chân răng khôn hàm dưới thường gặp là chân thẳng 63,44%, cao gấp 1,8 lần chân cong. Chân dùi trống rất hiếm gặp (1,08%). Tỷ lệ gây biến chứng của các tư thế răng khôn hàm dưới là lệch ngoài, lệch gần, thằng trục và lệch xa.

1717 Áp dụng phân độ tế bào học của Robinson trong chẩn đoán ung thư vú / Trần Mạnh Hà, Nguyễn Văn Hưng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 139-143 .- 610

Áp dụng phân độ tế bào học của Robinson cho các mẫu tế bào học chọc hút kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư vú nhằm xác định mức độ ác tính về tế bào học và giá trị của phương pháp trên 56 trường hợp ung thư biểu mô vú được khám lâm sàng và xét nghiệm tế bào tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Kết quả theo phân độ tế bào học của Robinson có 9 trường hợp độ I, 31 trường hợp độ II và 16 trường hợp độ III. So với phân độ mô học theo ScarfF Bloom Richardson sửa đổi thì phân độ tế bào học có sự phù hợp đáng kể với độ mô học.

1718 Hiệu quả điều trị phẫu thuật LCSC lối trước bằng thay thân đốt sống nhân tạo / Nguyễn Xuân Diễn, Nguyễn Công Tô, Khương Văn Duy // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 109-114 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật LCSC lối trước bằng thay thân đốt sống nhân tạo trên 31 bệnh nhân tại bệnh viện Phổi Trung ương từ 01/2015 đến 9/2017. Kết quả cho thấy hiệu quả khám cuối cùng mức độ liệt loại D ở nhóm can thiệp đạt được 50,3% và loại E đạt 9,2% so với nhóm đối chứng. Hiệu quả khám cuối cùng góc gù nhẹ ở nhóm can thiệp đạt được 72,5% và năng là 74,4% so với nhóm đối chứng.

1719 Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân xơ cứng rải rác thể tủy sống / Võ Hồng Khôi, Hồ Thị Dung // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 106-109 .- 610

Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ở 33 bệnh nhân xơ cứng rải rác thể tủy sống được điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy tổn thương tủy cổ hay gặp hơn tổn thương tủy lưng. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ tủy có thể bình thường chiếm 15,2% dù định khu tổn thương trên lâm sàng rõ ràng. Teo tủy có thể gặp ở bệnh nhân xơ cứng rải rác tái phát nhiều đợt. Đa số các tổn thương trong xơ cứng rải rác có chiều dài dưới 2 thân đốt sống và chiều rộng nhỏ hơn nửa bề nang cột tủy. Phù tủy ít gặp trong tổn thương tủy của xơ cứng rải rác. Không thấy sự khác biệt về tình trạng tàn tật ở các nhóm bệnh nhân có số lượng và vị trí tổn thương tủy khác nhau trên cộng hưởng từ.

1720 Đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ / Lê Xuân Chung, Phạm Ngọc Đông, Nguyễn Đình Ngân // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 87-91 .- 610

Đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ trên 59 bệnh nhân trong thời gian từ 01/2009 đến 01/2018. Kết quả cho thấy phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ cho kế quả tốt về hồi phục thần kinh và chức năng cột sống cổ, giảm tỷ lệ thoái hóa đĩa đệm liền kề.