CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1301 Giá trị đột biến gen HBX trong chẩn đoán ung thư gan trên bệnh nhân nhiễm virut viêm gan B / Trần Hà Hiếu, Lê Hữu Song // Y dược học lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2011 .- Số 6 .- Tr. 110-115 .- 610

Bối cảnh: Đột biến gen HBx đã được chứng minh có liên quan đến ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) ở những bệnh nhân bị nhiễm virus viêm gan B (HBV). Nhằm mục đích: điều tra đột biến gen HBx ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính (CHB) và bệnh nhân HCC và vai trò của nó trong chẩn đoán HCC ở bệnh nhân nhiễm HBV. Đối tượng: 148 bệnh nhân nhiễm HBV được chia thành hai nhóm (54 CHB và 94 HCC) đã được ghi danh vào nghiên cứu này. Methoas: Đột biến gen HBx được phân tích bằng cách giải trình tự trực tiếp. Kết quả: Có 5 điểm đột biến đã được xác định như C1653T (44,6%), T1753C (17,6%), A 1762T (70,3%), G1764A (70,9%) và C1766T (15,5%). Những đột biến này xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm HCC so với nhóm CHB: C1653T (66 so với 7,4%, p 0,0001), T1753C (24,5 so với 5,6%, p 0,01), A1762T (83 so với 48,1%, p 0,0001), G1764A (81 so với 48,1% 53,7%, p 0,00l) và C1766T (21,3 so với 5,6%, p 0,005). Những đột biến này có liên quan đến HCC ở bệnh nhân nhiễm HBV với OR (95% CI) là 9,92 (3,16-40,6); 5,5 (1,52-29,9); 5,2 (2.3-12.1); 3.6 (1.6-8.1) và 4.6 (1.3-25.2), tương ứng. Kết luận: Đột biến gen HBx là sự thường xuyên tương đối ở bệnh nhân nhiễm HBV và có liên quan đến sự tiến triển của HCC.

1302 Nghiên cứu giá trị của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư gan thứ phát / Mai Hồng Bàng, Bùi Đức Hải // .- 2011 .- Số 6 .- Tr. 6-9 .- 610

Gan là một trong những cơ quan mục tiêu phổ biến để di căn từ ung thư nguyên phát của các cơ quan khác, đặc biệt là từ ung thư đường tiêu hóa. Các tác giả đã thực hiện nghiên cứu này để đánh giá giá trị của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư gan di căn. Các đối tượng của nghiên cứu bao gồm 54 bệnh nhân nghi ngờ ung thư gan thứ phát, người đã bị ung thư nguyên phát ở một cơ quan khác. Kết quả tế bào học hoặc bệnh lý được sử dụng làm tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Kết quả cho thấy phần lớn di căn gan là từ đường tiêu hóa, bao gồm 25,9% từ ung thư dạ dày; 64,8 phần trăm - khối u có kích thước dưới 3 cm; 50% khối u hyperechogen, 38% - hypoechogen và 66,6% - hạ huyết áp trên CT. Hoa Kỳ và CT có giá trị tương tự trong chẩn đoán ung thư di căn gan. Độ nhạy, giá trị chẩn đoán cụ thể và chính xác của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh này là 90,7% / 92,6%; 83,3 phần trăm / 83,3 phần trăm; và 90 phần trăm / 91,7 phần trăm, tương ứng.

1303 Ảnh hưởng của hỗn hợp dược liệu lên tăng trưởng tỷ lệ sống và đáp ứng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng / Châu Tài Tảo, Hoàng Văn Lâm, Cao Mỹ án // Khoa học (Điện tử) .- 2017 .- Số 48B .- Tr. 10-17 .- 610

Nghiên cứu nhằm tìm ra ảnh hưởng của hàm lượng hỗn hợp dược liệu lên tăng trưởng, tỷ lệ và đáp ứng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng trong điều kiện thí nghiệm trên bể. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức với các hàm lượng hỗn hợp dược liệu khác nhau là (i) 20 mL/kg thức ăn, (ii) 40 mL/kg thức ăn, (iii) 60 mL/kg thức ăn và (iv) không bổ sung hỗn hợp dược liệu (đối chứng). Kết quả sau 3 tháng nuôi, tôm ở nghiệm thức không bổ sung hỗn hợp dược liệu có khối lượng có khối lượng 11,8+-1,1g), chiều dài (12,2+-0,5r cm) và năng suất (1,278 +-149 g/cm3) đạt thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với các nghiệm thức có bổ sung hỗn hợp dược liệu. Tỷ lệ sống của tôm cao nhất ở nghiệm thức bổ sung hỗn hợp dược liệu 20 mL/kg thức ăn (80,9+-2,8 phần trăm) và thấp nhất ở nghiệm thức không bổ sung hỗn hợp dược liệu (72,2+-8,4 phần trăm) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p0,05) giữa các nghiệm thức. Một số chỉ tiêu miễn dịch của tôm bao gồm tổng tế bào bạch cầu, bạch cầu có hạt và hoạt tính enzyme phenoloxidase (PO) ở nghiệm thức bổ sung hỗn hợp dược liệu 20 ml/kg thức ăn gia tăng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung hỗn hợp dược liệu ở mức 20 mL/kg thức ăn cho kết quả tốt nhất về tăng trưởng, tỷ lệ sống và miễn dịch của tôm.

1304 Đa dạng giá trị tài nguyên nấm lớn ở huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế / Ngô Anh, Võ Bá Định // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 111-120 .- 610

Thành phần loài của khu hệ nấm lớn ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế rất phong phú và đa dạng. Xác định được 182 loài thuộc 64 chi, 30 họ, 20 bộ, 3 lớp thuộc 3 ngành: Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã phát hiện 20 loài mới cho khu hệ nấm lớn ở Việt Nam. Khu hệ nấm lớn ở huyện Nam Đông rất đa dạng về giá trị tài nguyên, gồm: 30 loài nấm ăn, 40 loài nấm làm dược liệu, 2 loài nấm cộng sinh có lợi, 27 loài nấm hoại sinh trên đất. Ngoài ra trong khu hệ nấm lớn Nam Đông phát hiện được 4 loài nấm độc, 21 loài nấm ký sinh gây bệnh thực vật và 132 loài nấm hoại sinh phá hủy gỗ. Khu hệ nấm lớn ở huyện Nam Đông có 1 loài nguy cấp là Lentinus sajor - caju (EN) và 1 loài sẽ nguy cấp: Cookeina trichoma (VU) đã được ghi tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). Nhiều loài có tiềm năng trong công nghệ sinh học như: Xích chi (Ganoderma lucidum), thanh chi (Ganoderma philipii), tử chi (Ganoderma fulvellum), hắc chi (Ganoderma subresinosum) và cổ linh chi (Ganoderma australe).

1305 Điều chế hệ vi tự nhũ để cải thiện tính kém bền của schaftosid trong cao kim tiền thảo toàn phần / Trần Lê Tuyết Châu, Phạm Bảo Ngọc, Trương Công Trị // .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 10-14 .- 610

Hệ thống chuyển giao thuốc dạng vi tự nhũ (self-microemulsifying drug delivery system, SMEDDS) thường gọi là hệ vi tự nhũ chứa cao chiết kim tiền thảo (KTT) được điều chế nhằm cải thiện độ ổn định của schaftosid. Hệ SMEDDS-KTT được điều chế chứa 30% cao chiết kim tiền thảo (w/w) bao gồm isopropyl myristate (35%, w/w), tween 80 (45%, w/w) và propylen glycol 400 (20%, w/w). Hệ SMEDDS-KTT tạo thành có kích thước trung bình tiểu phân là 75,47±1.46 nm, hệ số đa phân tán (PdI) là 0.24±0.02 và giá trị thế zêta trung bình là -8.03±0.45 mV. Độ ổn định của schaftosid được thực hiện ở 37±2°C trong các môi trường pH khác nhau (pH 1,2 trong 2 giờ, pH 6,8 trong 6 giờ và pH 7,4 trong 8 giờ). Kết quả chứng minh độ ổn định của schaftosid được cải thiện rõ rệt bởi hệ SMEDDS-KTT.

1306 Xây dựng hệ thống tái sinh từ nuôi cấy lát mỏng tế bào cây Củ Dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu) / Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thị Thùy Dương, Trần Việt Hà // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 32-39 .- 610

Củ dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu) là cây dược liệu phổ biến có thể mang lại giá trị kinh tế cao. Nhân giống in vitro thông qua nuôi cấy lớp mỏng tế bào là một phương pháp tiềm năng cho phép tạo ra năng lượng lớn cây con có năng suất và chất lượng tốt. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn khá hạn chế ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt mẫu thân non bằng ethanol 70% trong 1 phút, sau đó khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 7 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng MS.

1307 Nghiên cứu hoàn thiện quy trình phân tích Anthraquinone tổng số trong dược liệu bằng phương pháp đo quang / Vũ Thị Ánh, Trần Phú Cường, Nguyễn Thị Duyên // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 33-36 .- 610

Nghiên cứu hoàn thiện quy trình phân tích Anthraquinone tổng số trong dược liệu bằng phương pháp đo quang. Kết quả cho thấy giới hạn phát hiện là 0,004%, giới hạn định lượng là 0,015%. Độ thu hồi của phương pháp xác định theo Emodin nằm trong khoảng (94,0&t0,06)% - (98,50±0,07)%. Hàm lượng Anthraquinone tổng số trong một số loại dược liệu: Đại hoàng 1,33% với RSD là 1,21%, ba kích 0,32% với RSD là 2,81% và mồng trâu 0,28% với RSD là 1,21%.

1308 Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cao lá sen hà thủ ô đỏ (Folium Nelumbinis - Radixpolugoni Multiflori) trên thực nghiệm / Huỳnh Thị Mỹ Hiền, Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 181-185 .- 610

Dmax của cao lá sen - hà thủ ô đỏ là 8,99 g cao/kg chuột. Trên mô hình rối loạn lipid máu ngoại sinh, cao LS-HTO tỷ lệ 2-1 liều LS 0,8 g dược liệu/kg -HTO 0,4 g dược liệu/kg giảm cholesterol toàn phần 40,5 phần trăm, triglycerid 45,88 phần trăm, LDL-C 43,16 phần trăm. Cao LS-HTO liều LS 0,4 g dược liệu/kg -HTO 0,2 g dược liệu/kg làm giảm triglycerid 28,51 phần trăm.

1309 Đánh giá tác dụng trị mụn trên thỏ của cao chiết cồn 60 phần trăm của lá sống đời Kalanchoe Pinnata (Lam.) Pers / Huỳnh Ngọc Như, Chu Hạnh Nguyên, Võ Thanh Phong // .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 31-36 .- 616.352 3

Xác định được liều Dmax của cao chiết cồn lá sống đời là 16g cao/kg chuột, Isopropyl lamolate với liệu trình bôi 5-10 mg/cm2 tai thỏ/ngày x 5 ngày/tuần trong 2 tuần, tạo mụn độ 3. Cao chiết lá sống đời sử dụng với liều 10 mg cao/8cm2/lần/ngày trong 14 ngày làm mụn độ 3 giảm xuống còn mụn độ 1. Lô chứng không thay đổi độ mụn.

1310 Nghiên cứu hình thái và một số thành phần hóa học trong dược liệu Vương bất lưu hành / Hoàng Minh Chung, Trần Thị Hồng Phương // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2016 .- Số 48 .- Tr. 94-99 .- 610

Xác định hình thái và một số thành phần hóa học chính có trong dược liệu vương bất lưu hành. Kết quả về hình thái thực vật, hình ảnh vi phẫu, đặc điểm bột dược liệu vương bất lưu hành có các nhóm chất chính là flavonoid, coumarin, tanin, đường tự do và acid hữu cơ. Hình ảnh sắc ký lớp mỏng dịch chiết của vương bất lưu hành có các vết trùng với các vết của vương bất lưu hành chuẩn. Các dịch chiết phân đoạn cho thấy có vết trùng với vết của acid oleanolic, flavonoid và polyphenol.