CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1291 Nghiên cứu lý thuyết sự tương tác của oxaliplatin với guanine và guanosine / Phạm Vũ Nhật, Nguyễn Chí Thành, Dương Quốc Đạt // Khoa học (Điện tử) .- 2016 .- Số 45A .- Tr. 110-117 .- 610

Việc nghiên cứu tìm ra các dẫn xuất mới của platinium có hiệu quả hơn trong điều trị ung thư đã nhận được nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây. Oxaliplatin được đánh giá là dẫn xuất có hoạt tính kháng u trên các loại ung thư đề kháng với cisplatin thông qua các thử nghiệm in vitro và in vivo. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cơ chế hoạt động của nó vẫn chưa được làm sáng tỏ. Trong nghiên cứu này, các phương pháp tính toán hóa lượng tử sẽ được sử dụng nhằm khảo sát sự tương tác giữa các sản phẩm thủy phân của oxaliplatin với phần base trong DNA cụ thể là guanine và guanosine. Phiếm hàm B3LYP cùng với các bộ hàm cơ sở thích hợp được sử dụng khảo sát các tham số nhiệt động, cấu trúc điện tử, đặc điểm liên kết và tính chất quang phổ của các phức này. Kết quả tính toán cho thấy các tương tác này bị chi phối bởi các hiệu ứng có đặc trưng tính điện cụ thể ở đây là liên kết Hydro. Hơn nữa, còn tồn tại một dòng điện tích dịch chuyển từ nguyên tử hydro của các phối tử sang nguyên tử oxy của guanine giúp ổn định các cấu trúc tạo thành.

1292 Biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời / Hứa Thanh Uy, Nguyễn Trung Tín, Võ Nguyên Trung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 136-140 .- 610

Đánh giá biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời trên 80 hồ sơ bệnh án từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ biến chứng là 56 phần trăm, bao gồm viêm da, tắc ruột, chảy máu, tụt hồi tràng và bung đường nối da niêm. Tỷ lệ can thiệp lại là 2,5 phần trăm. Tuổ trên 50 liên hệ với tỷ lệ biến chứng chung và biến chứng viêm da nói riêng.

1293 Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng / Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Hồng Lợi, Đặng Thị Kim Anh // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 56-60 .- 610

Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và mối liên quan giữa di căn hạch vùng với độ mô học trên 32 bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng. Nghiên cứu cho thấy kích thước u càng lớn thì tỷ lệ di căn hạch vùng càng cao. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ di căn hạch vùng với độ mô học của ung thư biểu mô khoang miệng.

1294 Kết quả ung thư học của phẫu thuật nội soi điều trị tiệt căn ung thư đại tràng / Huỳnh Thanh Long, Vũ Huy Nùng, Nguyễn Hoàng Bắc // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 20-24 .- 610

Đánh giá kết quả ung thư học của phẫu thuật nội soi điều trị tiệt căn ung thư đại tràng từ 11/2011 đến 12/2015 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi cắt đại tràng do ung thư là an toàn về mặt ung thư học, kết quả tốt về mặt sống còn. Tuy nhiên cần có nhóm chứng, số lượng mẫu lớn hơn và chuẩn hóa các quy trình chẩn đoán và điều trị.

1295 Đánh giá tỷ lệ sống thêm 5 năm theo đặc điểm vi thể khối u của bệnh nhân ung thư đại tràng điều trị bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất theo phác đồ Folfox4 / Lê Quang Minh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 30-34 .- 610

Đánh giá tỷ lệ sống thêm 5 năm theo đặc điểm vi thể khối u trên 69 bệnh nhân ung thư đại tràng điều trị bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất theo phác đồ Folfox4 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam từ 3/2011 đến 3/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn bệnh muộn, ung thư biểu mô tuyến không biệt hóa hoặc độ biệt hóa thấp, độ ác tính cao, có di căn hạch là những yếu tố tiên lượng giảm tỷ lệ sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư đại tràng.

1296 Ung thư bóng vater di căn lách: Báo cáo 1 trường hợp / Phan Minh Trí // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 238-241 .- 610

Bệnh nhân nữ 65 tuổi, chẩn đoán ung thư u bóng Vater kèm theo khối u ở lách nghi ngờ do di căn được phẫu thuật cắt khối tá tụy kèm cắt lách. Giải phẫu bệnh sau mổ cho kết quả carcinoma bóng Vater di căn lách. Thời gian phẫu thuật là 7 giờ, nằm viện sau mổ là 7 ngày không có biến chứng sau mổ. Kết quả cho thấy phương pháp phẫu thuật cắt khối tá tụy và cách lách là lựa chọn phù hợp. Bệnh nhân sẽ được hóa trị hỗ trợ sau mổ.

1297 Nâng cao kiến thức về ung thư vú và tự khám vú sau can thiệp giáo dục cho phụ nữ xã Ngọc Liên Cẩm Giàng Hải Dương / Nguyễn Thị Hằng, Lê Thanh Tùng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 22-26 .- 610

Nâng cao kiến thức về ung thư vú và tự khám vú sau can thiệp giáo dục cho 110 phụ nữ xã Ngọc Liên, Cẩm Giàng, Hải Dương từ 4/2016 đến 8/2016. Kết quả cho thấy sau can thiệp kiến thức chung về ung thư vú và thực hành tự khám vú đều tăng hơn so với trước can thiệp nhưng có xu hướng giảm dần theo thời gian.

1298 Đánh giá đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn trực tràng nối máy điều trị ung thư trực tràng / Phạm Văn Bình, Hồ Sỹ Thuyết // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 184-188 .- 610

Đánh giá đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn trực tràng nối máy điều trị 55 bệnh nhân ung thư trực tràng 2/3 trên tại bệnh viện Quân y 103 và bệnh viện K từ 12/2014 đến 7/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ định cắt đoạn ung thư trực tràng nối máy chủ yếu cho bệnh nhân ung thư trực tràng trung bình - cao. Kỹ thuật cắt đoạn trực tràng nối máy đảm bảo nguyên tắc ung thư học và an toàn trong điều trị ung thư trực tràng.

1299 Kết quả sớm điều trị các khối u tiểu khung bằng phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức / Lê Tư Hoàng, Lê Nhật Huy // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 205-208 .- 610

Kết quả sớm điều trị các khối u tiểu khung bằng phẫu thuật trên 92 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức. Ung thư tiểu khung thường có kích thước to trên 5cm. Có 52 bệnh nhân có thể mổ cắt toàn bộ u và 40 bệnh nhân không thể cắt u hoặc chỉ cắt 1 phần. Biến chứng trong mổ gặp ở 16 trường hợp, thường gặp là chảy máu. Không có tử vong trong và sau mổ.

1300 Thái độ xử trí tắc ruột do ung thư đại trực tràng / Hoàng Minh Đức, Lê Tư Hoàng, Thiều Sĩ Sắc // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 201-204 .- 610

Đánh giá kết quả sớm và thái độ xử trí tắc ruột do ung thư đại trực tràng trên 163 bệnh nhân đã được phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong 3 năm từ 2014-2016. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tắc ruột gặp ở 9 phần trăm ung thư đại trực tràng được mổ. 65 phần trăm ở giai đoạn 3 trở lên. Đa số cắt u luôn ở thì 1 với thời gian mổ trung bình là 184,7 phút, tỷ lệ biến chứng là 16 phần trăm, tỷ lệ tử vong là 6,1 phần trăm và cao hơn so với nhóm bệnh nhân chỉ làm hậu môn nhân tạo thì đầu, hơn nữa khả năng cắt u triệt để cũng khó khăn hơn.